PHƯƠNG THUỐC TÁO THẤP HOÁ ĐỜM
(Đờm nhiều dễ khạc)
Dùng để chữa các chứng thấp đờm với các biểu hiện đờm nhiều dễ khạc, lưỡi rêu trắng trơn hoặc cáu, mạch hoãn hoặc huyền hoạt. Các phương thuốc táo thấp hoá đờm thường có Bán hạ, Nam tinh, Trần bì.
1/ CHỨNG THẤP ĐỜM, HO KHẠC. ĐỜM NHIỀU TRẮNG, DỄ KHẠC, NGỰC BĨ, BUỒN NÔN, CHÂN TAY MỆT MỎI, ĐẦU VÁNG TIM ĐẬP
Bài thuốc: NHỊ TRẦN THANG (Sách Cục phương)
Thành phần: Bán hạ, Trần bì đều 5 lạng, Bạch linh 3 lạng, Cam thảo 1,5 lạng.
Cách dùng: Tán thô, mỗi lần dùng 4đc sắc với 7 lát gừng, 1 quả ô mai. Hiện dùng ở dạng thuốc thang, lấy đơn vị đc thay lạng.
Công dụng: Táo thấp hoá đờm, lý khí hoà trung
Chủ trị: Thấp đờm, ho khạc. Đờm nhiều trắng dễ khạc, ngực hoãnh bĩ tắc khó chịu, nôn, buồn nôn, chân tay mệt mỏi hoặc đầu váng tim đập, lưỡi rêu trắng nhuận, mạch hoạt.
Phân tích: Bán hạ (tân ôn táo) (quân) để táo thấp hoá đờm, giáng nghịch hoà vị và chỉ nôn. Trần bì lý khí táo thấp, khí thuận thì thấp đờm tiêu. Phục linh kiện tỳ thẩm thấp, thấp mà trừ được, tỳ vượng và không sinh đờm nữa. Sinh khương giáng nghịch hoá ẩm, giảm cái độc của Bán hạ, giúp Bán hạ, Trần bì hành khí tiêu đờm. Ô mai liễm phế, cùng Bàn hạ hợp thành 1 cặp, có tán, có thu, làm cho đờm bị loại trừ và chính khí không tổn thương. Cam thảo điều hoà các vị thuốc, lợi nhuận phế, hoà trung.
Dùng Bán hạ, Trần bì để lâu ngày nên gọi là “Nhị trần”.
Gia giảm:
- Phong đờm thêm Nam tinh, Bạch phụ tử, Tạo giác, Trúc lịch;
- Hàn đờm thêm Bán hạ, nước cốt gừng;
- Hoả đờm thêm Thạch cao, Thanh đại;
- Thấp đờm thêm Thương truật;
- Táo đờm thêm Qua lâu, Hạnh nhân;
- Thực đờm thêm Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc;
- Lão đờm thêm Chỉ thực, Mang tiêu, Hải thạch;
- Khí đờm thêm Hương phụ, Chỉ xác;
- Ở sườn ngực, đờm ở trong ra ngoài mạc, thêm Bạch giới tử;
- Đờm ở tứ chi thêm Trúc lịch;
- Nếu khí uất gây lên đàm thấp (đờm dãi nhiều, ngực hoành tắc, hoặc ho khạc buồn nôn, không buồn ăn uống, hoặc can phong hiệp đờm, nôn không ăn được, đau đầu chóng mặt hoặc đờm quyết, thêm Nam tinh, Chỉ thực lượng bằng nửa Bán hạ để táo thấp trừ đờm, hành khí khai uất, gọi là ĐẠO ĐỜM THANG (Phụ nhân lương phương);
- Nếu đờm mê tâm khiếu, lưỡi cứng nói khó, thêm Nam tinh, Chỉ thực (lượng bằng Bán hạ), Nhân sâm, Xương bồ (lượng bằng ½ Bán hạ, Trúc nhự (1/2 Bán hạ để dịch đờm khai khiếu, gọi là ĐỊCH ĐỜM THANG (Tế sinh phương). (Địch là tẩy rửa, quét sạch. Địch đờm là làm sạch đờm).
Chú ý:
- Nhị trần thang để táo thấp hoá đờm, là phương thuốc cơ bản để trị đờm và gia giảm theo bệnh tình.
- Đạo đờm thang để hành khí trừ đờm, dung trong trường hợp khí uất gây lên.
- Địch đờm thang để làm sạch đờm khai khiếu dùng ở trúng phong đờm mê tâm khiếu.