Chứng cảm có thấp (đau đầu, nôn, ỉa lỏng); Chứng mạng sườn đau

08:18:18 25/01/2023 Lượt xem 141 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

PHƯƠNG THUỐC LỢI THUỶ THẨM THẤP

(Bí đái, đái đục, phù thũng, tiết tả)

          Dùng để chữa chứng long bế (bí đái), lâm trọc (đái đục), thuỷ thũng, tiết tả do thuỷ thấp ủng thịnh. Các phương thuốc lợi thuỷ thẩm thấp có Phục linh, Trạch tả, Trư linh.

         

1/ CHỨNG CẢM CÓ THUỶ THẤP, ĐAU ĐẦU NÓNG KHÁT, UỐNG VÀO NÔN, BÍ ĐÁI; CHỨNG PHÙ, ỈA LỎNG, BÍ ĐÁI HOẶC NÔN ỈA; CHỨNG ĐÀM ẨM, DƯỚI SƯỜN ĐAU, ĐỜM DÂI, ĐẦU VÁNG, HO

          Bài thuốc: NGŨ LINH TÁN (Sách Thương hàn luận)

          Thành phần: Trư linh ¾ lạng, Trạch tả, Bạch truật, Phục linh đều 2/3 lạng, Quế chi 1/2 lạng.

          Cách dùng: Tán mịn, mỗi lần uống 1-2đc với nước ấm. Có thể dùng thuốc thang.

          Công dụng: Lợi thuỷ thẩm thấp, ôn dương hoá khí

          Chủ trị:

  • Ở ngoài có chứng biểu, ở trong có thuỷ thấp đình lại. Đau đầu, nóng, phiền khát muốn uống hoặc uống vào lại nôn, đái không thông lợi, rêu lưỡi trắng, mạch phù;
  • Thuỷ thấp đình ở trong. Phù, ỉa lỏng, đái không thông lợi hoặc nôn ỉa (hoắc loạn thổ tả);
  • Đờm ẩm. Dưới sườn đau, thổ đờm dãi, đầu váng, hoặc đoản khí và ho.

Phân tích: Trạch tả (quân) cam đạm hàn vào bang quang để lợi khí thẩm thấp. Phục linh, Trư linh để tăng tác dụng lợi thuỷ hoá ẩm. Bạch truật kiện tỳ khí nhằm vận hoá thuỷ thấp. Quế chi vừa giải biểu của thái dương, vừa để trợn quá trình khí hoá của bang quang.

Gia giảm:

  •  Nếu chỉ có thuỷ thấp đình ứ ở trong, đái không thông lợi, ỉa lỏng thì có thể bỏ Quế chi để thẩm thấp lợi thuỷ gọi là TỨ LINH TÁN (Minh y chỉ chương);
  • Nếu thấp nhirtj hoàng đản thì thêm Nhân trần 10g hợp với 5g Ngũ linh tán, mỗi lần dùng 6g, ngày 3 lần để lợi thuỷ thoái hoàng, trường hợp thấp nhiều hơn nhiệt, gọi là NHÂN TRẦN NGŨ LINH TÁN (Kim quỹ yếu lược).

0915.329.743
messenger icon zalo icon