HỘI CHỨNG BỆNH TẠNG PHẾ - PHẾ HÀN
Châm cứu: Châm tả các huyệt Phong môn, Hợp cốc, Khúc trì, ngoại quan, Xích trạch, Thái uyên.
1 Chứng Phong tà phạm phế, ngứa họng, ho, ố hàn phát nóng
BÀI THUỐC CHỈ THẤU TÁN: CHỈ HO, HOÁ ĐỜM, SƠ BIỂU TUYÊN PHẾ (GS Hoàng Bảo Châu – Phương thuốc cổ truyền, từ sách Y học tâm ngộ)
Thành phần: Cát cánh sao, Kinh giới, Tử uyển, Bách bộ, Bạch tiền đều 10g, Cam thảo 6g, Trần bì 5g. Tán mịn, mỗi lần uống 12g với nước ấm sau khi ăn.
Chủ trị: Phong tà phạm phế. Ho khạc ngứa họng, hoặc hơi ố hàn phát nóng, rêu lưỡi mỏng trắng.
Phân tích: Tử uyển, Bạch tiền, Bách bộ đều chỉ ho hoá đờm cho cả cấp và mạn. Cát cánh, Trần bì tuyên phế, giáng khíchir ho, tiêu đờm. Kinh giới khu phong giải biểu. Cam thảo điều hoà. Kinh giới, Cam thảo, Cát cánh hợp lại để thanh lợi hầu họng.
Gia giảm:
- Sơ khởi phong hàn (mũi tắc, chảy mũi, ho) thêm Phòng phong, Tô diệp, Sinh khương để tán tà;
- Thử khí thương phế (khát, tâm phiền, đái đỏ) thêm Hoàng liên, Hoàng cầm, Thiên hoa phấn để triệt hoả);
- Thấp khí sinh đờm, đờm dãi đặc dính thêm Bán hạ, Phục linh, Tang bì, Sinh khương, Đại táo để trừ thấp;
- Táo khí hành kim, ho khan không đờm thêm Qua lâu, Bối mẫu, Tri mẫu, Bá tử nhân để nhuận táo.
2. Chứng Ho đờm loãng, trắng, dễ khạc, sốt, sợ lạnh, nhức đầu, chảy nước mũi, ngứa cổ, khản tiếng
BÀI THUỐC HẠNH TÔ TÁN: SƠ PHONG, TÁN HÀN, TUYÊN PHẾ, TRỊ HO (GS Hoàng Bảo Châu – Y học cổ truyền)
Thành phần: Hạnh nhân 10g, Tô diệp 10g, Tiền hồ 10g, Bán hạ chế 6g, Chỉ xác 6g, Gừng 3 lát, Trần bì 4g, Phục linh 6g, Cam thảo 6g, Cát cánh 8g, Đại táo 4 quả.
Chủ trị: Ho ra đờm loãng, trắng, dễ khạc, sốt, sợ lạnh, nhức đầu, chảy nước mũi, ngứa cổ, khản tiếng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
Gia giảm: Hen suyễn bỏ Cát cánh, thêm Ma hoàng.