Phương thuốc bình tức nội phong (Chóng mặt, đau đầu, chân tay máy giật, đột quỵ)

09:13:52 04/01/2023 Lượt xem 95 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

PHƯƠNG THUỐC BÌNH TỨC NỘI PHONG

(Chân tay máy giật, chóng mặt, đầu đau nóng, mặt đỏ, đột quỵ méo mồm, liệt nửa người)

Dùng để chữa chứng bệnh nội phong (do can) như dương tà cang thịnh, nhiệt cực sinh phong động, chân táy máy giật như can dương thiên cang, can phong nội động với chóng mặt, đầu đau nóng, mặt đỏ như say rượu, nặng thì đột quỵ, méo mồm, bán thân bất toại.

Phép chữa thường là bình can tức phong (làm tắt phong) với các vị Linh dương giác, Câu đằng, Thạch quyết minh, Thiên ma, Cúc hoa, Mẫu lệ, Bạch tật lê, phối ngũ với thuốc thanh nhiệt, hoá đờm, dưỡng huyết. Phương thuốc đại biểu là Linh giác câu đằng thang, Trấn an tức phong thang.

          Nếu tà nhiệt ở bệnh ôn làm tổn thương âm, âm hư sinh phong, hư phong nội động thì có cân mạch co, chân tay máy động.

          Nếu hạ nguyên hư suy, hư dương phù việt, đờm trọc thương phiến gây lên không nói được phải bổ dưỡng tức phong với các thuốc như Địa hoàng, Bạch thược, A giao, Kê tử hoàng, Nhục  quế, Ba kích thiên phối hợp với thuốc bình can tức phong, thanh nhiệt hoá đờm khai khiếu. Phương thuốc đại biểu là Đại định phong châu, Đại hoàng ẩm tử.

1/ CHỨNG NHIỆT CỰC SINH PHONG. SỐT CAO KHÔNG HẠ, CHÂN TAY CO GIẬT, HÔN MÊ

          Bài thuốc: LINH GIÁC CÂU ĐẰNG THANG (Sách Thông tục thương hàn luận)

          Thành phần: Sinh địa, Trúc nhự đều 5đc, Bối mẫu 4đc, Câu đằng, Bạch thược, Phục thần, Cúc hoa đều 3đc; Tang diệp 2đc, Linh giác 1,5đc; Sinh cam thảo 0,8đc.

          Cách dùng: Sắc uống.

          Công dụng: Lương can tức phong, tăng dịch thư cân

          Chủ trị: Nhiệt thịnh ở kinh can, nhiệt cực sinh phong. Sốt cao không hạ, phiền muộn, chân tay co giật, kinh quyết, nặng thì thần hồn (hôn mê), lưỡi đỏ sẫm và khô, hoặc lưỡi đen có gai, mạch huyền và sác.

          Phân tích: Linh giác, Câu đằng lương can tức phong, thanh nhiệt giải kinh, hợp với Cúc hoa, Tang diệp để tăng cường tức phong. Bạch thuwocj, Sinh địa dưỡng âm tăng dịch nhằm dưỡng can thư cân, cùng Linh giác, Câu đằng lương can tức phong. Bối mẫu, Trúc nhự thanh nhiệt hoá đờm. Phục thần bình can, ninh tâm, an thần. Cam thảo điều hoà các vị thuốc cùng Bạch thuwocj để thư hoãn cấp.

          Gia giảm: Nếu có khí hư kết hơppj với rang cắn chặt, chân tay co, tim đập, sốt cao, mắt trợn ngược thì giữ Câu đằng, Linh giác, Cam thảo, thêm Toàn yết, Thiên ma, Nhân sâm để thanh nhiệt tức phong, ích khí giải kinh, gọi là CÂU ĐẰNG ẨM (Y tôn kinh giám).

2/ CHỨNG TRẺ EM KINH PHONG, CO GIẬT, HÔN MÊ

          Bài thuốc: TRÚC DIỆP CÂU ĐẰNG THANG (Sách Thuốc nam châm cứu Viện đông y)

          Thành phần: Sinh địa, Trúc diệp, Mạch môn, Lá vông đều 12g, Chi tử, vỏ Núc nác đều 10g, Câu đằng 8g.

          Cách dùng: Sắc với 400ml, còn 200ml, mỗi lần uống 10ml, mỗi giờ uống 1 lần.

          Công dụng: Bình can tức phong, lương huyết thanh tâm

          Chủ trị: Trẻ em kinh phong có triệu chứng hôn mê, co giật, trằn trọc, nói sảng, rêu lưỡi vàng xám hoặc đen khô, lưỡi đỏ ửng hoặc có gai (do phong hàn đã hoá hoả, hoá nhiệt).

          Phân tích: Trúc diệp, Vỏ núc nác, Chi tử thanh nhiệt ở thượng, trung và hạ  tiêu. Câu đằng bình can tức phong. Sinh địa, Mạch môn lương huyết, tư âm thanh nhiệt. Lá vông an thần.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             

         

3/ CHỨNG CAN PHONG NHIỄU TRÊN ĐẦU, ĐAU ĐẦU, CHÓNG MẶT, MẤT NGỦ

          Bài thuốc: THIÊN MA CÂU ĐẰNG ẨM (Sách Tạp bệnh chính trị tân nghĩa)

          Thành phần: Thạch quyết minh sắc trước 18g, Câu đằng cho sau 12g, Ngưu tất 12g, Sơn chi, Hoàng cầm, Đỗ trọng, Ích mẫu thảo, Dạ giao đằng, Phục thần đều 9g, Tang ký sinh (?).

          Cách dùng: Sắc uống.

          Công dụng: Bình can tức phong, thanh nhiệt hoạt huyết, bổ ích can thận.

          Chủ trị: Can dương thiên cang, can phong nhiễu ở trên đầu. Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ.

          Phân tích: Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh bình can tức phong; Chi tử, Hoàng cầm thanh nhiệt tả hoả ở kinh can. Ích mẫu hoạt huyết, lợi thuỷ. Ngưu tất dẫn huyết đi xuống, hợp với Đỗ trọng, Tang ký sinh bổ ích can thận;. Dạ giao đằng, Phục thần an thần, định chí

          Gia giảm: Bệnh nặng thêm Linh dương giác.

4/ CHỨNG CAN HOẢ VƯỢNG. NHỨC ĐẦU, CHÓNG MẶT, HOA MẮT, NGỰC SƯỜN ĐẦY TỨC

          Bài thuốc: BÌNH CAN GIÁNG NGHỊCH THANG (Sách Thuốc nam châm cứu Viện đông y)

          Thành phần: Rau má, Trúc diệp đều 30g, Bạch mao căn, Tang ký sinh đều 20g, Ngưu tất, Hạ khô thảo đều g, Địa long, Tâm sen đều 8g.

          Cách dùng: Sắc với 600ml nước còn 300ml chia làm 2 lần uống lúc đói.

          Công dụng: Bình can giáng nghịch

          Chủ trị: Can khí nghịch, can hoả vượng. Nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt có cảm giác nóng mặt, đại tiện táo, tiểu tiện đỏ, ngực sườn đầy tức, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền.

          Phân tích: Địa long thanh nhiệt trừ phong thông kinh lạc. Hạ khô thảo, Rua má thanh can hoả. Lá tre, Tâm sen thanh nhiệt ở thượng tiêu. Tang ký sinh bổ thận mạnh gân xương. Ngưu tất dẫn huyết đi xuống, bổ can thận. Bạch mao căn thanh nhiệt lợi tiểu. Phương thuốc này dùng để chữa cao huyết áp thể can.

5/ CHỨNG ÂM HƯ HUYẾT KÉM. ĐAU SƯỜN, THỞ KHÓ, ĐẦU CHOÁNG, MẮT ĐAU MỜ

          Bài thuốc: BÌNH CAN KHÍ HOÀ CAN HUYẾT PHƯƠNG (Sách Hiệu phỏng tân phương)

          Thành phần: Sinh địa 3đc, Thục địa, Đương quy, Bạch thược đều 2đc, Đan sâm 1,5đc, Sơn thù, Đan bì tẩm rượu, Ngô thù tẩm Hoàng liên sao đều 1đc, Quế mỏng 7 phân

          Cách dùng: Sắc  uống lúc thuóc còn ấm.

          Công dụng: Bình can hoả, hào can huyết.

          Chủ trị: Âm hư huyết kém, đau sườn thuộc can kinh, thở khó không thể quay trở được và phong nhiệt bế tắc lấn lên, đầu choáng váng, ămts đau mờ. Chữa các chứng về khí huyết của can kinh.

          Phân tích: Sinh địa, Thục địa,  Đương quy, Sơn thù,  Đan sâm đều là âm dược để bổ can huyết. Bahcj thược liễm âm của can. Mẫu đơn thanh lôi hoả của can. Táo nhân hoà khí của can. Sài hồ tả can. Ngô thù ức can. Quế chi làm sứ.

          Gia giảm:

  • Sườn đau lắm, khớp xương co rút thêm Câu đằng, Tần giao;
  • Sườn đau như dùi đâm, khí cấp bách hay giận, thêm Thanh bì tẩm giấm sao;
  • Mắt đỏ sưng thêm Bạch tật lê, chói mắt thêm Cam cúc;
  • Nước mắt nhiều thêm Phong phong, bạch chỉ, ngứa lắm thêm Kinh giới.

5/ CHỨNG NÓI KHÓ, CHÂN YẾU

          Bài thuốc: ĐỊA HOÀNG ẨM TỬ (Sách Hoàng đế tố vấn tuyên minh luận phương)

          Thành phần: Thục địa, Ba kích, Sơn thù, Thạch hộc, Nhục thung dung, Phụ tử, Ngũ vị tử, Quan quế, Bạch linh, Mạch môn, Xương bồ, Viễn chí lượng bằng nhau.

          Cách dùng: Tán mịn, mỗi lần dùng 3đc sắc với 3 lát gừng, 1 quả táo, 5 lá Bạc hà để uống lúc cần. Nay dùng thuốc thang, thêm Sinh khương, Đại táo, Bạc hà mỗi vị 2-3đc.

          Công dụng: Tư thận âm, bổ thận dương, khai khiếu hoá đờm.

          Chủ trị: Chứng nói khó, không phát âm được. Lưỡi cứng không nói được, chân yếu không đi được, mồm khát không muốn uống, mạch trầm tế nhược.

          Phân tích: Thục địa, Sơn thù tu bổ thận âm. Thung dung, Ba kích ôn thận tráng dương. Phụ tử, Nhục quế (tân nhiệt) giúp ôn dưỡng chân nguyên, thông mạch nhiếp nạp dương đã phù việt ra ngoài. Mạch môn, Thạch hộc, Ngũ vị tử tư âm liễm dinh, làm cho âm dương tương phối. Phục linh, Xương bồ, Viễn chí để giao thông tâm thận, khai khiếu hoá đờm. Dùng một ít Sinh khương, Bạc hà, Đại táo để điều hoà dinh vệ.

          Gia vị: Nếu chỉ có âm hư và đờm hoả thịnh thì bỏ Quế, Phụ (tân nhiệt) thêm Bối mẫu, Trúc lịch, Thiên trúc hoàng để thanh nhiệt hoá đờm.

          Chú ý: Không dùng cho can dương thiên cang vì thuốc thiên về ôn bổ.

0915.329.743
messenger icon zalo icon