Phương thuốc cầm máu (chẩy máu cam, nôn ra máu, ỉa ra máu, đái ra máu, băng kinh, rong huyết)

17:44:09 02/01/2023 Lượt xem 140 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

PHƯƠNG THUỐC CẦM MÁU

          Dùng để chữa các chứng chẩy máu như băng lậu, ỉa ra máu, đái ra máu, nôn ra máu. Phương thuốc cầm máu thường có các vị: Trắc bách diệp, Tiểu kế, Hoè hoa, Ngải diệp, Đất lòng bếp (táo tâm Hoàng thổ).

          Nếu do nhiệt bức huyết đi ra ngoài gây chẩy máu, cần lương huyết cầm máu. Nếu do xung nhâm bị hư tổn, cần bổ huyết cầm máu để làm vững xung nhâm. Nếu do dương khí hư không nhiếp được huyết thì cần ôn dương nhiếp huyết.

          Với chẩy máu ở trên, không được dùng thuốc thăng đề như Tiêu kinh giới, hắc Thăng ma, Hoàng kỳ mà phải dùng thêm một số vị dẫn thuốc đi xuống như Ngưu tất, Đại xích thạch.

          Với chẩy máu ở dưới không được dùng thuốc trầm giáng dẫn xuống như Ngưu tất, Đại xích thạch mà phải dùng một số vị dẫn thuốc đi lên như Tiêu kinh giới, Hắc thăng ma, Hoàng kỳ.

          Với chẩy máu mạn cần chú ý chữa bản (gốc) hoặc chửa cả bản, tiêu (gốc, ngọn). Với chẩy máu cấp cần cấp cứu ngay, trọng tâm là cầm máu.

          Với chẩy máu lớn gây khí thoát trong cấp cứu cần đại bổ nguyên khí để cứu khí thoát.

          Với chẩy máu có uất trệ, cần cầm máu đồng thời thêm một ít thuốc hoạt huyết hoá ứ.

1/ CHỨNG CHẨY MÁU DO NHIỆT. NÔN MÁU, MÁU CAM, SẮC MÁU ĐỎ TƯƠI

Bài thuốc: TỨ SINH HOÀN (Sách Phụ nhân lương phương)

Thành phần: Sinh hà diệp (lá sen tươi), Sinh ngải diệp (lá ngải tươi), Sinh trắc bách diệp (lá trắc bách tươi), Sinh địa hoàng lượng đều nhau.

Cách dùng: Sắc uống, mỗi vị 3đc

Công dụng: Lương huyết cầm máu.

Chủ trị: Chẩy máu do nhiệt làm huyết ứ đi sai đường. Nôn máu, máu cam, sắc máu đỏ tươi, miệng khô, lưỡi đỏ, mạch huyền sác.

Phân tích: Trắc bách diệp lương huyết cầm máu. Sinh địa thanh nhiệt lương huyết, giúp vị quân tăng tác dụng cầm máu và dưỡng huyết sinh tân, đề phòng nhiệt làm tổn thương âm. Lá sen, Lá ngải vừa để cầm máu, vừa để hoá ứ làm cho cầm được máu song không có huyết ứ.

2/ CHỨNG RONG BĂNG KINH DO NHIỆT. MÁU RA ĐẦM ĐÌA, SẮC HỒNG ĐẬM, NGƯỜI NÓNG, KHÁT

Bài thuốc: THANH NHIỆT CHỈ HUYẾT THANG (Sách Thuốc nam châm cứu Viện đông y)

Thành phần: Nõn lá sen (Hà diệp tâm) sao vàng, Cỏ nhọ nồi (Hạn liên thảo) sao vàng, Lá huyết dụ sao vàng đều 40g, Lá trắc bách sao cháy 20g, Quả dành dành (Chi tử) sao đen 12g

Cách dùng: Sau khi sao thì hạ thổ cho bớt hoả nhiệt, sắc với 600ml nước, còn 300ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.

Công dụng: Thanh nhiệt lương huyết cầm máu.

Chủ trị: Rong băng kinh do nhiệt. Thình lình máu ra đầm đìa, sắc hồng đậm, người nóng, khát nước, mặt máy xây xẩm, ngủ không yên, lưỡi đỏ khô, rêu vàng, mạch hoạt sác.

Phân tích: Huyết dụ, Cỏ nhọ nồi trị băng huyết. Chi tử thanh nhiệt. Trắc bách diệp lương huyết cầm máu. Nõn lá sen cầm máu, hoá ứ để cầm được máu song không có huyết ứ.

3/ CHỨNG HO RA MÁU DO HƯ LAO. HO KHAN ÍT ĐỜM

Bài thuốc: THIÊN MẠCH BÁCH BỘ CAO (Sách Thuốc nam châm cứu Viện đông y)

Thành phần: Thiên môn, Mạch môn, Bách bộ đều 1 kg

Cách dùng: Nấu với 12 lít nước thành 2 lít cao đặc, thêm Mật ong hoặc đường thắng lên để bảo quản. Lúc ho máu, pha 1 thìa canh thuốc với 30ml nước tiểu trê em để uống

Công dụng: Tư âm nhuận phế chỉ ho.

Chủ trị: Ho ra máu do hư lao. Ho khan ít đờm, tiếng ho yếu, nước bọt đặc đờm có lẫn máu, thỉnh thoảng ho ra máu hoặc có sốt cơn, chân tay nóng, hông ngứa đau, miệng khô, họng ráo, ăn kém, đầu lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Phân tích: Thiên môn thanh nhiệt, nhuận phế, tiêu đờm. Mạch môn tư âm, thanh nhiệt, nhuận phế, chỉ ho. Bách bộ nhuận phế hạ khí chỉ ho.

Gia giảm: Nếu có nhiệt, thêm Tang bạch bì.

4/ CHỨNG TRƯỜNG PHONG HOẶC TẠNG ĐỘC. ỈA RA MÁU

Bài thuốc: HOÈ HOA TÁN (Sách Bản sự phương)

Thành phần: Hoè hoa sao, Bách diệp, Kinh giới tuệ, Chỉ xác sao cám. Lượng đều nhau.

Cách dùng: Tán mịn, mỗi lần dùng 2đc chiêu bằng nước cơm, uống lúc bụng rỗng. Có thể dùng thuốc thang, mỗi vị 3đc

Công dụng: Thanh nhiệt ở đại trường, cầm máu, sơ phong hạ khí.

Chủ trị: Chẩy máu do trường phong hoặc tạng độc. Trường phong do thấp nhiệt có biểu hiện ỉa máu tươi, tia ra ngoài trước khi ỉa ra phân. Tạng độc do khí của âm độc, có biểu hiện ỉa máu ứ sẫm trước hoặc sau khi ỉa ra phân.

Phân tích: Hoè hoa thanh thấp nhiệt ở đại trường, lương huyết cầm máu. Trắc bách diệp trợ hoè hoa để lương huyết, chỉ huyết. Kinh giới (sao) để sơ phong, vào huyết để cầm máu. Chỉ xác hạ khí khoan trường.

Chú ý: Thuốc tính hàn lương không được dùng lâu. Không dùng cho ỉa máu đã lâu có âm hư hoặc khí hư.

Gia giảm: Nếu ỉa máu, trĩ, lòi dom do phong tà nhiệt độc hoặc thấp nhiệt thì thêm Phòng phong, Hoàng cầm.

5/ CHỨNG Ứ NHIỆT GÂY ĐÁI RA MÁU, ĐÁI ĐAU

Bài thuốc: TIỂU KẾ ẨM TỬ (Sách Tế sinh phương)

Thành phần: Sinh địa 4 lạng (1 lạng = 10đc), Hoạt thạch, Bồ hoàng, Đam trúc diệp, Chi tử, Tiểu kế, Mộc thông, Ngẫu tiết (Ngó sen), Đương quy, Chích thảo đều 0,5 lạng

Cách dùng: Tán thô, mỗi lần dùng 4đc sắc uống lúc bụng rỗng. Hoặc dùng thuốc thang, lấy đc thay lạng.

Công dụng: Lương huyết, cầm máu, lợi thuỷ thông đái

Chủ trị: Hạ tiêu có ứ nhiệt gây đái ra máu, trong nước tiểu có máu, đái rắt, nước tiểu đỏ sáp nóng, đi đái đau hoặc đỏ, mạch sác.

Phân tích: Tiểu kế lương huyết cầm máu. Ngẫu tiết, Bồ hoàng giúp vị quân lương huyết cầm máu, tiêu ứ. Hoạt thạch thanh nhiệt lợi thuỷ thông lâm, Mộc thông, Đạm trúc diệp, Chi tử thanh nhiệt ở tâm, phế, tam tiêu cho đi ra ngoài bằng đường đi đái. Sinh địa dưỡng âm thanh nhiệt, lương huyết, cầm máu. Đương quy dưỡng huyết hoà huyết. Cam thảo hào trung, điều hoà các vị thuốc.

Phương thuốc này là Đạo xích tán gia vị thường dùng trong thực nhiệt gây đái máu, huyết lâm.

6/ CHỨNG BĂNG LẬU, KNH RA NHIỀU HOẶC SAU ĐẺ NON RA MÁU, HOẶC CÓ THAI RA MÁU, BỤNG ĐAU, ĐỘNG THAI

Bài thuốc: A GIAO NGẢI THANG (Sách Kim quỹ yếu lược)

Thành phần: Can địa hoàng 6 đc, Thược dược 4 đc, Đương quy, Ngải diệp đều 3 đc, Xuyên khung, A giao, Cam thảo đều 2 đc.

Cách dùng: Sắc 7 vị thuốc, chắt lấy nước, thêm 1 chút rượu, cho A giao vào hoà tan, uống lúc thuốc còn ấm.

Công dụng: Bổ huyết, cầm máu, điều kinh, an thai.

Chủ trị: Xung nhâm của nữ bị hư tổn. Băng lậu, kinh nguyệt không đều, ra không dứt, hoặc sau đẻ non ra máu không cầm, hoặc có mang ra máu, bụng đau, động thai.

Phân tích: A giao bổ huyết cầm máu. Ngải diệp ôn kinh cầm máu, là hai vị thuốc có tác dụng điều kinh an thai để chữa băng lậu. Thục địa, Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung để vừa bổ huyết điều kinh vừa hoà huyết điều huyết để phòng chẩy máu, ứ máu. Cam thảo điều hoà các vị thuốc, hợp với A giao lại cầm máu tốt, hợp với Bạch thược để hoãn cấp chỉ đau tốt. Rượu để huyết hành phòng xuất huyết lâu ngày gây ứ huyết.

7/ CHỨNG RONG BĂNG KINH DO HUYẾT Ứ KHÍ TRỆ

Bài thuốc: TIÊU Ứ CHỈ HUYẾT THANG (Sách Thuốc nam châm cứu Viện đông y)

Thành phần: Cỏ nhọ nồi sao đen, Trạch lan sao, Nghệ đen sao giấm, Củ gấu chế đều 20g; Ngải cứu sao đen, Tô mộc đều 16g.

Cách dùng: Sắc với 600ml nước, còn 300ml, chia 2 lần uống sáng, tối

Công dụng: Tiêu ứ chỉ huyết

Chủ trị: Rong băng kinh do huyết ứ, huyết ngưng, khí trệ. Thình lình ra nhiều huyết sắc đen có cục, bụng dưới đau, không sờ ấn được, huyết cục ra thì đỡ đau, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm sác.

Phân tích: Cỏ nhọ nồi, Ngải cứu để cầm máu. Trạch lan, Nghệ đen, Tô mộc để hành huyết, hoạt huyết phá ứ, chỉ đau, cầm máu. Củ gấu (Hương phụ) để hành khí trong huyết, chỉ đau.

0915.329.743
messenger icon zalo icon