PHƯƠNG THUỐC HOẠT HUYẾT KHỨ Ứ
Dùng để chữa các chứng súc huyết và ứ huyết như huyết ứ sưng đau bầm do chấn thương, bán thân bất toại do huyết ứ kinh lạc, huyết ứ ở trong gây đau ngực bụng, kinh bế, hành kinh đau bụng, máu xấu sau đẻ không ra hết.
Các phương thuốc này thường có các vị hoạt huyết khứ ứ như Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược, Đan sâm… và phối hợp với thuốc lý khí theo ý khí là soái của huyết, khí hành thì huyết hành.
Nếu thuộc hàn, dùng thuốc ôn kinh tán hàn. Nếu uất hoá nhiệt, thêm thuốc thanh ứ nhiệt. Nếu uất lâu ngày gây chính khí hư thì bổ khí huyết.
1/ CHỨNG HẠ TIÊU SÚC HUYẾT, TỰ ĐÁI, NÓI SẢNG, NÓNG SỐT
Bài thuốc: ĐÀO NHÂN THỪA KHÍ THANG (Sách Thương hàn luận)
Thành phần: Đào nhân, Đại hoàng đều 12g, Quế chi, Chích cam thảo, Mang tiêu đều 6g,
Cách dùng: Sắc 4 vị trên, được rồi thì chắt nước, cho Mang tiêu vào, đun sôi nhẹ, ăn xong uống 1/3 lúc thuốc còn ấm, uống hết trong ngày 3 lần.
Công dụng: Phá huyết hạ ứ
Chủ trị: Hạ tiêu súc huyết. Tiểu phúc kết hàn cấp (súc huyết), tự đái, nói sảng, phiền khát, đêm nóng sốt thì phát cuồng.
Nay có thể dùng cho cả các chứng chấn thương huyết ứ lại, đau không vận động được, đại tiểu tiện khó, hoả vượng làm huyết uất ở trên, đau đầu căng đầu, mắt đỏ răng đau, huyết nhiệt vọng hành gây chẩy máu hoặc nôn máu đen, tím, nữ huyết ứ kinh bế; Sau đẻ huyết hôi không ra lại làm bụng dưới căng đau, suyễn muốn chết.
Phân tích: Đào nhân phá huyết khứ ứ. Đại hoàng hạ ứ tiết nhiệt. Quế chi thông mạch hành huyết, giúp Đào nhân phá huyết khứ ứ. Mang tiêu tả nhiệt nhuyễn kiên, giúp Đại hoàng hoá ứ tiết nhiệt. Cam thảo chích ích khí hoà trung, làm giảm tính mãnh liệt của các thuốc trên, để cho phá được ứ song không làm tổn thương chính khí.
Phương thuốc này là phương thuốc Điều vị thừa khí thang thêm Đào nhân, Quế chi.
2/ CHỨNG HUYẾT Ứ Ở NGỰC. NGỰC ĐAU, ĐẦU ĐAU LÂU CÓ CHỖ ĐAU NHẤT ĐỊNH HOẶC NẤC LÂU HOẶC NÔN HOẶC KHÔNG NGỦ. BỆNH XƯƠNG KHỚP LÂU NGÀY. HUYẾT Ứ Ở BỤNG
Bài thuốc: HUYẾT PHỦ TRỤC Ứ THANG (Sách Y lâm cải thác)
Thành phần: Đào nhân 4đc, Hồng hoa, Đương quy, Sinh địa, Ngưu tất đều 3đc; Xích thược, Chỉ xác đều 2đc, Xuyên khung, Cát cánh đều 1,5đc, Sài hồ, Cam thảo đều 1đc (Tôi thường giảm liều Hồng hoa còn 1-2đc vì dùng liều cao không tốt).
Cách dùng: Sắc uống.
Công dụng: Hoạt huyết khứ ứ, hành huyết chỉ thống
Chủ trị: Huyết ứ ở ngực, huyết hành không thông lợi. Ngực đau, đầu đau lâu không khỏi, đau như kim châm, có chỗ đau nhất định, hoặc nấc lâu không khỏi, hoặc uống nước thì sặc, nôn khan, hoặc trống ngực hồi hộp, hoặc đêm không ngủ được, hoặc ngủ không yên giấc, hoặc dễ cáu gắt, hoặc đến chiều thì sốt, hoặc lưỡi có đám tím, rìa lưỡi có huyết ứ, hai mắt quầng tím, mạch sáp hoặc huyền khẩn.
Hiện nay còn dùng trong điều trị đau tức ngực do co cứng mạch vành, thấp tim, đau ngực do chấn thương và viêm sụn xương sườn, đau đầu do di chứng của chấn thương sọ não.
Phân tích: Phương thuốc này là hợp của Tú vật đào hồng, Tứ nghịch tán, thêm Ngưu tất, Cát cánh. Tứ vật đào hồng hoạt huyết hoá ứ nhằm dưỡng huyết.. Tú ngịch tán để hành khí hoà huyết và sơ can. Cát cánh khai phế dẫn thuốc lên ngực, hợp với Chỉ xác điều hoà sự thăng giáng của khí ở thượng tiêu nhằm khoan hung. Ngưu tất thông lợi huyết mạch, dẫn thuốc đi xuống.
Gia giảm:
- Nếu mũi đỏ, bạch biến, ù tai, rụng tóc (do ứ huyết). hoặc trẻ em cam tích có bụng to, nổi gân xanh ở bụng, người gầy róc thì bỏ Quy, Địa, Ngưu tất, Sài hồ, Chỉ xác, Cam thảo, thêm Hành già 3 củ, Táo 7 quả (bỏ hột), Sạ hương 5 ly, Hoàng tửu ½ chén để hoạt huyết thông khiếu gọi là THÔNG KHIẾU HOẠT HUYẾT THANG (Y lâm cải thác);
- Nếu huyết ứ ở dưới cơ hoành thành khối cục, hoặc trẻ em có khối cục hoặc đau bụng một chỗ không di động, khi nằm lại thấy có vật di động trong bụng thì bỏ Địa, Sài hồ, Ngưu tất, Cát cánh, thêm Ngũ linh chi 3đc, Đan bì 2đc, Ô dược 2đc, Diên hồ sách 1đc, Hương phụ 1,5đc để hoạt huyết khứ ứ, hành khí chỉ đau;
- Nếu bụng dưới tích khối huyết ứ đau hoặc không đau somg không có tích khối, hoặc bụng dưới căng đầy, hoặc kinh nguyệt tháng thấy 3-5 lần hoặc băng lậu bụng dưới đau thì chỉ giữ Đương quy 3đc, Xuyên khung 1đc, Xích thược 2đc, thêm Quan quế 1đc, Tiểu hồi 7 hạt (1,5g), Can khương 2 phân, Diên hồ sách 1đc,, Bồ hoàng 1đc, Ngũ linh chi 2đc để hoạt huyết khứ ứ gọi là THIẾU PHỦ TRỤC Ứ THANG (Y lâm cải thác);
- Nếu khí huyết làm tắc kinh lạc gây đau vai, đau tay, đau lưng, đau đùi hoặc đau toàn thân lâu không khỏi thì giữ Xuyên khung 2đc, Đương quy 3đc, Ngưu tất 3đc, Đào nhân 3đc, Hồng hoa 3đc, Cam thảo 2đc, thêm Địa long 2đc, Ngũ linh chi 2đc, Tần giao 1đc, Khương hoạt 1đc, Một dược 2đc, Hương phụ 1đc gọi là THÂN THỐNG TRỤC Ứ THANG (Y lâm cải thác).
3/ CHỨNG CHẤN THƯƠNG GÂY Ứ HUYẾT Ở MẠNG SƯỜN
Bài thuốc: PHỤC NGUYÊN HOẠT HUYẾT THANG (Sách Y học phát minh)
Thành phần: Sài hồ 5đc, Thiên hoa phấn, Đương quy đều 3đc, Xuyên sơn giáp, Đào nhân, Cam thảo đều 2đc, Đại hoàng 1 lạng (10đc), Đào nhân 50 hạt
Cách dùng: Tán thô, mỗi lần dùng 1 lạng sắc uống nóng trước bữa ăn, uống đến khi giảm đau thì thôi, không cần uống hết thuốc.
Công dụng: Hoạt huyết khứ ứ, sơ can thông lạc.
Chủ trị: Ngã, chấn thương gây ứ huyết ở dưới sườn, đau không chịu nổi.
Phân tích: Đại hoàng để tống bại huyết ra ngoài. Sài hồ sơ can điều khí, hai vị hợp lại để công tán ứ trệ ở dưới sườn. Quy, Đào, Hồng hoạt huyết khứ ứ, tiêu thống chỉ đau. Sơn giáp phá ứ thông lạc. Thiên hoa phấn tiêu ứ tán kết vì nó vào được phần huyết, thanh nhiệt táo thấp (vì huyết ứ gây phục dương nên có nhiệt). Cam thảo hoãn cấp chỉ đau, điều hoà các vị thuốc (vì đau quá sẽ gây khí ở mạch cấp).
4/ DI CHỨNG TRÚNG PHONG, BÁN THÂN BẤT TOẠI, MÉO MỒM, LỆCH MẮT, NÓI KHÓ, ĐÁI NHIỀU
Bài thuốc: BỔ DƯƠNG HOÀN NGŨ THANG (Sách Y lâm cải thảo)
Thành phần: Hoàng kỳ 4 lạng, Đương quy 2đc, Xích thược 1,5đc, Địa long, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa đều 1đc
Cách dùng: Sắc uống.
Công dụng: Bổ khí, hoạt huyết, thông lạc.
Chủ trị: Di chứng trúng phong. Bán thân bất toại, méo mồm, lệc mắt, nói khó, chẩy dãi, chân không đứng được, đái nhiều hoặc đái dầm, rêu lưỡi trắng, mạch hoãn.
Phân tích: Hoàng kỳ bổ nguyên khí của tỳ vị làm khí vượng thúc đẩy huyết hành khứ ứ mà không làm hại chính khí. Quy vĩ hoạt huyết khứ ứ song không làm hại huyết tốt. Khung, Thược, Đào, Hồng giúp Quy hoạt huyết khứ ứ. Địa long thông kinh hoạt lạc.
Phương thuốc này chủ yếu dùng để chữa chứng bán thân bất toại có chính khí hư, làm huyết mạch không lợi. Vì vậy dùng Hoàng kỳ lượng khá lớn lạng, trong khi Đương quy chỉ có 2đc.
4/ CHỨNG HUYẾT Ứ. TÂM BỤNG ĐAU KỊCH LIỆT HOẶC SAU ĐẺ HUYẾT HÔI KHÔNG RA HOẶC KINH KHÔNG ĐỀU, BỤNG DƯỚI ĐAU
Bài thuốc: THẤT TIẾU TÁN (Sách Cục phương)
Thành phần: Ngũ linh chi, Bồ hoàng lượng đều nhau
Cách dùng: Tán mịn, mỗi lần dùng 2đc với rượu hoặc dấm. Cũng có thể dùng thuốc thang
Công dụng: Hoạt huyết khứ ứ, tán kết chỉ đau
Chủ trị: Huyết ứ đình trệ. Tâm bụng đau kịch liệt, hoặc sau đẻ huyết hôi không ra, hoặc kinh không đều, bụng dưới đau cấp.
Đây là phương thuốc thường dùng để chỉ đau do huyết ứ như đau dạ dầy, hành kinh đau, huyết ứ ở kinh can. Hiện có thể dùng chữa đau thắt ngực và chửa ngoài dạ con.
Phân tích: Ngũ linh chi, Bồ hoàng đều thông lợi huyết mạch, khứ ứ chỉ đau.
Gia giảm:
- Nếu đau nhiều, thêm Diên hồ sách, Nhũ hương, Một dược;
- Thêm Đan sâm, Xích thược, Xuyên khung thì hành ứ tốt hơn;
- Nếu là hư hàn thêm Đương quy, Xuyên khung, Ngải diệp để bổ huyết, hoạt huyết, tán hàn;
- Nếu là khí trệ thêm Thanh bì, Tiểu hồi để hành khí;
- Nếu sau đẻ ứ huyết gây đau bụng thêm Sơn tra;
- Nếu kinh không đều do huyết trệ, huyết hư, thêm Tú vật để dưỡng huyết điều kinh.
5/ CHỨNG HƯ HÀN, Ú HUYẾT. RONG KINH, KINH KHÔNG ĐỀU, TỐI PHÁT NÓNG, MIỆNG KHÔ, BỤNG DƯỚI ĐAU, LÂU KHÔNG ĐẺ
Bài thuốc: ÔN KINH THANG (Sách Kim quỹ yếu lược)
Thành phần: Ngô thù du, Đương quy, Mạch môn đều 3 lạng; Thược dược, Nhân sâm, Xuyên khung, Quế chi, A giao, Đan bì, Sinh khương, Cam thảo, Bán hạ đều 2 lạng.
Cách dùng: Sắc uống. Lấy đơn vị đc thay lạng
Công dụng: Ôn kinh tán hàn, khứ ứ dưỡng huyết
Chủ trị: Xung nhâm hư hàn, ứ huyết, ứ trệ. Rong kinh không dứt, kinh nguyệt không đều, hoặc đến trước, hoặc đến sau kỳ, hoặc kinh không dứt và đến tối phát nóng, lòng bàn tay nóng, môi miệng khô ráo (do âm huyết bất túc), bụng dưới đau cấp, bụng đầy. Phụ nữ lâu không có con.
Phân tích: Ngô thù du, Quế chi ôn kinh tán hàn, thông lợi huyết mạch. Quy, Khung, Thược hoạt huyết khứ ứ, dưỡng huyết điều kinh. Đan bì khứ ứ thông kinh, thoái hư nhiệt. A giao, Mạch môn dưỡng âm nhuận táo, thanh hư nhiệt, A giao còn cầm máu. Sâm, Thảo ích khí kiện tỳ nhằm bồi bổ nguồn sinh huyết và thống huyết. Bán hạ giáng vị khí và tán kết. Sinh khương ôn vị nhằm trợ giúp quá trình sinh hoá. Cam thảo điều hoà các vị thuốc.
Đây là phương thuốc có tác dụng chính là ôn dưỡng xung nhâm, thường dùng trong điều kinh do hư hàn ở xung nhâm gây ứ trệ, trong kinh nguyệt không đều, thống kinh, băng lậu…..
6/ CHỨNG KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU
Bài thuốc: ĐIỀU KINH HOÀN (Sách Hướng dẫn thuốc nam châm cứu Bộ Y tế)
Thành phần: Ích mẫu 100g, Ngải cứu 50g, Hương phụ 50g
Cách dùng: Hương phụ, Ích mẫu tán mịn. Ngải cứu nấu thành cao lỏng (4 kg dược liệu nấu thành 1 lít cao. Dùng cao lỏng làm tá dược dính để làm hoàn. Mỗi lần uống 10-15g. Ngày 2-3 lần
Công dụng: Điều kinh
Chủ trị: Kinh nguyệt không đều. Kinh trước hoặc sau kỳ hoặc trước sau không nhất định. Lượng kinh hoặc nhiều hoặc ít quá, sắc hầm đen, chất loãng hoặc có hòn cục, bụng dưới đau nhiều hoặc lâm râm, người mệt mỏi, sức khoẻ giảm sút.
Phân tích: Ích mẫu hoạt huyết, điều kinh tiêu máu ứ, an thai. Hương phụ thông khí điều kinh, mạnh tỳ vị. Ngải cứu điều hoà khí huyết, an thai, giảm đau, cầm máu, sát trùng.
Gia giảm:
- Nếu huyết nhiệt, kinh trước kỳ, lượng nhiều mùi hôi, nước đái vàng, phân táo thêm Cỏ roi ngựa, Sinh địa để thanh nhiệt lương huyết;
- Nếu do huyết hàn, kinh thường sau kỳ, lượng ít, nhạt, bụng đau âm ỉ, nóng thì dễ chịu, phân thường nát, thêm Can khương để ôn trung tán hàn;
- Nếu do huyết ứ kinh sau kỳ, lượng ít bầm đen, có cục, đau bụng dưới cự án, ra được máu cục thì dễ chịu, thêm Trạch lan 30g, Nga truật 20g, Cỏ roi ngựa 30g để hoạt huyết khứ ứ thông kinh;
- Nếu do khí huyết hư, có biểu hiện khí hư, huyết hư, thêm Bố chính sâm 30g, Củ gai 20g, Lá sung 20g, Thục địa 20g để bổ khí huyết.
7/ CHỨNG HUYẾT HƯ, HÀN, SAU ĐẺ HUYẾT HÔI KHÔNG RA, BỤNG DƯỚI LẠNH ĐAU
Bài thuốc: SINH HOÁ THANG (Sách Phó thanh chủ nữ khoa)
Thành phần: Toàn đương quy đc, Xuyên khung 3đc, Đào nhân 14 hạt, Can khương 0,5đc, Cam thảo 0,5đc
Cách dùng: Sắc bằng nước tiểu và rượu lượng bằng nhau. Nay dùng nước để sắc, hoặc cho thêm Hoàng tửu vào.
Công dụng: Hoạt huyết hoạt ứ, ôn kinh chỉ đau.
Chủ trị: Huyết hư thêm hàn sau khi đẻ. Huyết hôi không ra, bụng dưới lạnh đau.
Phân tích: Đương quy bổ huyết hoạt huyết, hoá ứ sinh tân. Xuyên khung hoạt huyết hành khí. Đào nhân hoạt huyết khứ ứ. Bào khương vào huyết tán hàn, ôn kinh chỉ đau. Hoàng tửu ôn thông huyết mạch. Đồng tiện ích dương hoá ứ, dẫn huyết hôi đi xuống. Chích thảo điều hoà các vị thuốc.
Tên là Sinh hoá thang vì tác dụng ôn kinh tán hàn, dưỡng huyết hoá ứ, làm huyết huyết mới sinh ra, huyết ứ hoá đi và huyết lại hành.
Có người cho rằng sản phụ sau khi đẻ xong uống ngay. Song chú ý là người huyết hư có hàn mới được dùng, còn huyết nhiệt có huyết ứ thì không được dùng.
Gia giảm: Nếu lạnh, kết hàn đau mạnh thì thêm Nhục quế 8 phân. Nếu huyết khối không tiêu, không được thêm Sâm, Kỳ, vì sẽ không làm hết đau được.
8/ CHỨNG KINH BẾ DO HUYẾT Ứ, BỤNG DƯỚI ĐAU, ĐẦY CHƯỚNG, MIỆNG RÁO, ĐÁI KHÔNG LỢI, PHÂN KHÔ
Bài thuốc: HOẠT HUYẾT TIÊU Ứ THANG (Sách Thuốc nam châm cứu Viện đông y)
Thành phần: Hương phụ 40g, Trạch lan 30g, Cỏ roi ngựa 30g, Ích mẫu 20g Nga truật 20g. Ngải cứu 16g
Cách dùng: Sắc với 600ml nước còn 300ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
Công dụng: Hoạt huyết tiêu ứ
Chủ trị: Kinh bế do huyết ứ, huyết ngưng. Sắc mặt xanh sẫm, bụng dưới đau, nắn vào cứng, ngực bụng đầy chướng khó chịu. Miệng ráo không muốn uống, da khô có vẩy, đái không lợi, phân khô, lưỡi đỏ sẫm hoặc có tía, mạch huyền sáp.
Phân tích: Hương phụ, Ích mẫu, Ngải cứu hành khí hoạt huyết điều kinh. Trạch lan, Nga truật, Cỏ roi ngựa hoạt huyết tiêu ứ.
Gia giảm: Nếu hàn nhiều thêm Can khương 8g, Quế tâm 8g
9/ CHỨNG KHÍ HUYẾT NGƯNG TRỆ. TÂM PHÚC ĐAU, ĐÙI ĐAU, TAY ĐAU, CHẤN THƯƠNG Ứ HUYẾT, LOÉT, TRƯNG HÀ TÍCH TỤ
Bài thuốc: HOẠT LẠC HIỆU LINH ĐƠN (Sách Y dược trung trung tham tây lục)
Thành phần: Đương quy, Đan sâm, Nhũ hương, Một dược đều 5đc
Cách dùng: Sắc uống. Nếu tán mịn thì chia làm 4 lần uống với rượu ấm
Công dụng: Hoạt huyết khứ ứ thông lạc chỉ đau
Chủ trị: Khí huyết ngưng trệ. Tâm phúc đau, đùi đau, tay đau, ứ huyết sưng do chấn thương, loét ở cả trong và ngoài và trưng hà tích tụ.
Nay còn chữa đau thắt ngực, chửa ngoài dạ con, lấp mạch máu, đau thần kinh hông
Phân tích: Đương quy hoạt huyết dưỡng huyết. Đan sâm giúp Đương quy tăng tác dụng hoạt huyết khứ ứ. Nhũ hương, Một dược hoạt huyết khứ ứ, hành khí, chỉ đau.
Gia giảm:
- Đau đùi thêm Ngưu tất;
- Đau tay thêm Liên kiều;
- Phụ nữ huyết ứ gây đau bụng thêm Đào nhân, Ngũ linh chi;
- Loét sưng đỏ (dương) thêm Kim ngân hoa, Tri mẫu, Liên kiều;
- Loét trắng cứng (âm) thêm Nhục quế, Lộc giao;
- Loét rồi thịt không đầy thêm Hoàng kỳ, Tri mẫu, Cam thảo;
- Nhọt trong tạng phủ thêm Tam thất, Ngưu bang tử.
Phương thuốc chữa chửa ngoài dạ con thời kỳ chưa vỡ (Nghiệm phương BV số 1 học viện Tây an): Đan sâm, Xích thược đều 5đc, Đào nhân 3đc, có thể thêm Tam lăng, Nga truật từ 0,5 đến 2đc.
Nếu vỡ gây choáng phải kết hợp Đông Tây y.
10/ CHỨNG CÓ THAI RA MÁU KHÔNG DỨT MÀU TÍM ĐEN SẠM, BỤNG ĐAU
Bài thuốc: QUẾ CHI PHỤC LINH HOÀN (Sách Kim quỹ yếu lược)
Thành phần: Quế chi, Phục linh, Đan bì, Đào nhân đều 9g
Cách dùng: Hoàn mật. Ngày uống 3g. Nếu không có kết quả, uống 6g. Hoặc dùng thuốc thang.
Công dụng: Hoạt huyết hoạt ứ, tiêu dần cục huyết ứ
Chủ trị: Huyết ứ lưu ở dạ con (bào cung). Có mang động thai ra máu không dứt máu tím đen sạm, bụng đau sờ vào càng đau.
Phân tích: Quế chi ôn thông huyết mạch. Phục linh thẩm thấp đi xuống và ích khí của tâm tỳ, vừa giúp hành huyết ứ, vừa an thai. Đan bì, Xích thược hợp với Đào nhân để hoá huyết ứ, thanh ứ nhiệt. Mật ong làm hoà hoãn các thuốc hoá ứ, làm tiêu dần u cục huyết ứ.
Phụ nhân lương phương gọi phương thuốc này là Đoạt mệnh hoàn dùng chữa tiểu sản, thai chết lưu với lượng thuốc lớn hơn.