Phương thuốc hàn để hạ (táo bón do nhiệt)

09:46:38 25/11/2022 Lượt xem 121 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

PHƯƠNG THUỐC HÀN ĐỂ CÔNG HẠ

Dùng chữa chứng thực của lý nhiệt và tích trệ kết lại với nhau (nhiệt kết). Có các triệu chứng phân táo, ỉa khó, bụng đầy hoặc chướng, hoặc đau, năng thì thân nhiệt cao, triều nhiệt, rêu lưỡi vàng, mạch thực.

1/ CHỨNG BĨ (Tâm hạ đầy tức), MÃN (Ngực, sườn, bụng chướng đầy), TÁO (Ỉa không ra), THỰC (Bụng cứng đầy, ấn đau, ỉa không ra phân)

Bài thuốc cổ phương: ĐẠI THỪA KHÍ THANG (Thương hàn luận)

Thành phần: Đại hoàng 12g, Chỉ thực 12g, Hậu phác 15g, Mang tiêu 9g

Cách dùng: Mới đầu sắc Hậu phác, Chỉ thực trước, lấy 2 bát bỏ bã, lấy nước thuốc sắc với Đại hoàng, còn 1 bát, tiếp tục sắc và cho Mang tiêu đun sôi 2 dạo rồi chia uống 2 lần. Sau khi đã có kết quả ngừng ngay không cho uống thuốc nữa. Ngày nay, sắc Hậu phác, Chỉ thực trước, rồi cho Đại hoàng sau. Khi được thuốc rồi, đổ ra bát, hoà mang tiêu.

Công dụng: Hạ mạnh nhiệt kết

Chủ trị:

1/ Chứng thực của Dương minh phủ: Ỉa không ra phân, luôn đánh trung tiện, bụng tắc đầy, ấn vào thì đau tăng, sờ thấy cứng, nặng thì sốt cơn, nói mê sảng, ra mồ hôi ở chân tay, rêu lưỡi vàng khô, lưỡi nứt, mạch trầm thực.

2/ Nhiệt kết bàng lưu: Ỉa ra nước, không có phân, đau bụng quanh rốn, ấn vào thấy cục cứng, mồm lưỡi khô, mạch hoạt thực.

3/ Lý thực gây ra chứng Nhiệt quyết, chứng Kính hoặc chứng Cuồng

Phân tích: Các chứng trên đều do thực nhiệt kết ở đại trường, nhiệt thịnh làm thương âm gây lên. Cần hạ gấp thực nhiệt táo kết để tồn âm, cứu âm.

`Đại hoàng để tả nhiệt thông tiện làm sạch trường vị. Mang tiêu giúp Đại hoàng tả nhiệt thông tiện và làm mềm phân cứng, làm cho nhuận phân khô táo do tân dịch bị tổn thương. Hậu phác, Chỉ thực để hành khí tán kết, tiêu trừ bĩ mãn.

Phương này chữa chứng nhiệt kết nặng ở dương minh, có cả Bĩ (tâm hạ đầy chướng), Mãn (ngực, sườn, bụng chướng đầy), Táo (ỉa không ra), Thực (bụng cứng đầy, ấn vào thì đau, ỉa không ra phân).

2/ CHỈ CÓ BĨ, MÃN, TÁO, KHÔNG CÓ CHỨNG THỰC

Thành phần: Dùng bài thuốc trên, bỏ Mang tiêu, giảm liều Hậu phác và Chỉ thực.  Gọi là bài TIỂU THỪA KHÍ THANG (Đại hoàng 12g, Chỉ thực 9g, Hậu phác 6g).

Cách dùng: Nếu uống lần thứ nhất đi ngoài được thì ngừng uống thuốc, nếu vẫn chưa đi được thì sau 6 tiếng uống lần thứ 2.

Công dụng: Hạ nhẹ nhiệt kết

Chủ trị: Chứng thực của phủ Dương minh: nói mê sảng, sốt cơn, phân kết, ỉa không ra (táo), ngực bụng đầy tức (bĩ), đầy chướng (mãn), rêu vàng già, mạch hoạt tật, , cũng có thể là giai đoạn khởi phát của lỵ, bụng chướngđau hoặc chướng mãn, mót rặn khi ỉa

3/ CHỈ CÓ   MÃN, TÁO, KHÔNG CÓ CHỨNG BĨ, CHỨNG THỰC

Thành phần: Dùng bài thuốc trên, bỏ Chi thực, Hậu phác, thêm Cam thảo, gọi là bài:  ĐIỀU VỊ THỪA KHÍ THANG (Đại hoàng 12g, Cam thảo 6g, Mang tiêu 12g). Cách uống như trên.

Chủ trị: Bệnh Dương minh có táo kết ở trường vị., Ỉa không ra phân, người nóng bừng bừng, khát, tâm phiền, bụng chướng mãn, hoặc nói mê sảng, lưỡi vàng, mạch hoạt sác, hoặc nhiệt thịnh ở trường vị gây phát ban nôn máu, , máu cam, miệng rang hầu họng sưng đau.

Theo cụ Lãn Ông thì kể cả có 4 chứng Bĩ, Mãn, Táo, Thực, trước hết cũng chỉ nên uống Tiểu thừa khí thang, nếu không chuyển biến mói chuyển sang Đại thừa khí thang.

0915.329.743
messenger icon zalo icon