PHƯƠNG THUỐC HÀNH KHÍ
Thường dùng để chữa chứng tỳ vị khí trệ với can khí uất trệ.
Tỳ vị khí trệ có các biểu hiện bụng trên đầy căng, ợ hơi, nuốt chua, nôn, buồn nôn, ăn ít, phân bất thường.
Can khí uất kết có các biểu hiện ngực sườn căng tức đau, hoặc đau do sán khí (thoát vị) hoặc kinh nguyệt không đều, hoặc hành kinh đau bụng.
Những thuốc hành khí thông trệ, sơ can giải uất thường dùng là Trần bì, Hậu phác, Mộc hương, Chỉ thực, Xuyên luyện tử, Tiểu hồi, Ô dược, Hương phụ, Quất hạch.
1/ CHỨNG KHÍ UẤT GÂY KHÓ CHỊU Ở NGỰC HOÀNH, BỤNG TRÊN CHƯỚNG ĐAU, Ợ HÔI, NUỐT CHUA, BUỒN NÔN, ĂN KÉM TIÊU
Bài thuốc: VIỆT CÚC HOÀN (Sách Đan khê tâm pháp)
Thành phần: Thương truật, Xuyên khung, Hương phụ, Thần khúc, Chi tử lượng đều nhau.
Cách dùng: Tán mịn làm hoàn nước, mỗi lần dùng 6-9g uống với nước ấm. Cũng có thể dùng thuốc thang.
Công dụng: Hành khí giải uất.
Chủ trị: Khí uất gây bĩ (tắc), khó chịu (muộn) ở ngực hoành, bụng trên chướng đau, ợ hơi thối, nuốt chua, buồn nôn, nôn, ăn không tiêu.
Phân tích: Hương phụ hành khí giải uất, trị khí uất. Xuyên khung hoạt huyết khứ ứ, trị huyết uất. Chi tử thanh nhiệt tả hoả, trị hoả uất. Thương truật táo thấp kiện tỳ, trị thấp uất Thần khúc tiêu thực đạo trệ, trị thực (thức ăn) uất .
Gia giảm:
- Khí hư thêm Nhân sâm. Khí thống thêm Mộc hương;
- Uất nặng thêm Uất kim. Nếu lười ăn thêm Cốc nha.Chướng bụng thêm Hậu phác. Bị tắc thêm Chỉ thực. Nôn đờm nhiều thêm Sinh khương, Bán hạ;
- Hoả thịnh thêm Ngô thù du, Hoàng liên.
2/ CHỨNG CAN UẤT NHIỆT. TÂM, BỤNG TRÊN, MẠNG SƯỜN ĐAU
Bài thuốc: KIM LINH TỬ TÁN (Sách Tố vấn bệnh cơ khí nghi hầu mệnh tập)
Thành phần: Kim linh tử 1 lạng, Huyền hồ 1 lạng
Cách dùng: Tán mịn mỗi lần dùng 9g uống với rượu và nước gừng. Cũng có thể dùng thuốc thang, lấy đơn vị đc thay lạng.
Công dụng: Hành khí sơ can, hoạt huyết chỉ thống.
Chủ trị: Can uất có nhiệt. Tâm, bụng trên, cạnh sườn, mạng sườn đau, lúc đau lúc không, miệng khô, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác.
Phân tích: Kim linh tử sơ can khí, tiết can hoả. Huyền hồ hành khí, hoạt huyết, chỉ đau. Dùng cho các trường hợp đau do khí uất huyết trệ, thuộc nhiệt.
3/ CHỨNG PHỤ NỮ TÂM BỤNG TRÊN ĐAU, ĐAU LAN RA SƯỜN LƯNG HOẶC RA RỐN, RA VAI, KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU
Bài thuốc: DIÊN HỒ SÁCH TÁN (Sách Tế sinh phương)
Thành phần: Đương quy, Diên hồ sách, Bồ hoàng, Xích thược, Nhục quế đều 5đc; Khương hoàng, Nhũ hương, Mộc hương đều 3đc; Một dược 2đc, Cam thảo 2,5đc
Cách dùng: Tán thô, mỗi lần dùng 4đc sắc với 7 lát gừng, uống thuốc ấm trước bữa ăn.
Công dụng: Hành khí hoạt huyết, điều kinh chỉ thống.
Chủ trị: Phụ nữ bị thất tình (vui, buồn, giận, lo…), tâm bụng trên đau, hoặc đau lan ra sương lưng, hoặc đau lan ra rốn, vai đau như đâm ở cả trên và dưới, kinh nguyệt không đều, tất cả chứng đau do khí huyết.
Phân tích: Đương quy dưỡng huyết. Nhục quế ôn hàn. Diên hồ sách hành khí, hoạt huyết chỉ đau. Bồ hoàng, Xích thược, Khương hoàng, Nhũ hương, Một dược hoạt huyết. Cam thảo điều hoà các vị thuốc.
4/ CHỨNG NGỰC ĐẦY, ĐAU, SUYỄN, HO, CHẨY DÃI, THỞ NGẮN
Bài thuốc: CHỈ THỰC CỬU BẠCH QUẾ CHI THANG (Sách Kim quỹ yếu lược)
Thành phần: Chỉ thực, Hậu phác, Qua lâu đều 4 lạng, Cửu bạch 3 lạng, Quế chi 1 lạng
Cách dùng: Sắc Chỉ thực, Hậu phác trước, chắt lấy nước, cho các thuốc vào sắc, sôi vài dạo, chia làm 3 lần uống lúc âm.
Công dụng: Thông dương tán kết, khử đờm hạ khí.
Chủ trị: Hung tý. Ngực đầy, đau, nặng thì xuyên ra lưng, suyễn tức ho, chẩy dãi, đoản khí, khí từ sườn thúc lên tâm, rêu trắng cáu, mạch trầm huyền hoặc khẩn.
Phân tích: Chỉ thực hạ khí tán kết, tiêu bĩ trừ mãn. Cửu bạch (tân ôn) để thông dương, làm nở ngực tán kết. Quế chi thông dương, tán hàn, giáng nghịch, bình xung. Qua lâu đuổi đờm, tán kết. Hậu phác hạ khí, trừ mãn. Như vậy dương ở ngực được phấn chấn, đờm trọc bị loại, âm hàn bị tiêu, khí cơ tuyên dương thì hung khí hết.
Gia giảm:
-
- Nếu đờm trọc nhiều thì thêm Bán hạ;
- Nếu đau xuyên ra sau lưng thêm một lượng rượu trưangs vừa phải
5/ CHỨNG SÁN KHÍ. TINH HOÀN PHỒNG CỨNG HOẶC ĐAU
Bài thuốc: QUẤT HẠCH HOÀN (Sách Tế sinh phương)
Thành phần: Quất hạch, Hải tảo, Côn bố, Đào nhân, Hải đái, Xuyên luyện tử đều 1 lạng; Hậu phác, Chỉ thực, Diên hồ sách, Mộc hương, Mộc thông, Quế tâm đều ½ lạng
Cách dùng: Tán mịn, dùng hồ rượu làm hoàn. Mỗi lần uống 9g với rượu ấm hoặc nước muối nhạt lúc đói. Có thể dùng thuốc thang, lấy đc thay lạng
Công dụng: Hành khí chỉ thống, nhuyễn kiên tán kết.
Chủ trị: Sán khí do hàn thấp. Tinh hoàn phồng căng, thiên truỵ, hoặc cứng như đá, hoặc đau lan lên rốn.
Phân tích: Quất hạch hành khí tán kết, trị đau của sán khí. Xuyên luyện tử, Mộc hương giúp Quất hạch hành khí, chỉ đau. Đào nhân, Duyên hồ sách hoạt huyết tán kết. Diên hồ sách còn hành khí chỉ đau. Nhục quế ôn thận, ấm can, tán hàn. Mộc thông thông lợi huyết mạch, trừ thấp. Hậu phác hạ khí táo thấp. Chỉ thực hành khí phá kiên. Hải tảo, Côn bôn, Hải đái nhuyễn kiên tán kết.
Chú ý: Tinh hoàn là ngoại thận, song sán khí là bệnh ở can do kinh can đi vòng tinh hoàn lên bụng.
6/ CHỨNG HÒN DÁI BÊN TO BÊN NHỎ, ĐAU
Bài thuốc: HOÀ CAN ÔN THẬN PHƯƠNG (Sách Hiệu phỏng tân phương)
Thành phần: Đương quy 3đc, Bạch thược 2,5đc; Bạch truật tẩm mật sao, Sài hồ, Độc hoạt, Chi tử sao, Mẫu đơn đều 1đc; Xuyên khung 0,8đc, Hột quýt bỏ vỏ sao, Ngô thù tẩm rượu mật sao đều 0,7đc; Ô dược sao 0,5đc, Tiểu hồi 0,3đc
Cách dùng: Sắc uống khi thuốc còn ấm.
Công dụng: Hoà can ôn thận
Chủ trị: Âm hư thuỷ suy. Can âm kém, can khí thịnh. Chứng hiện ra hoàn dái bên to bên nhỏ, đau không thể chịu được (Đồi sán)
Phân tích: Đương quy hoà huyết, nhuận huyết, dưỡng huyết, thư cân làm quân. Bạch thược liễm can khí, hoà can huyết. Bạch truật phá kết trừ thấp tà, hàn thấp, nhiệt thấp, đi với huyết dược thì sinh huyết, đều dùng làm thần. Xuyên khung tán hàn tý, thư cân hành khí, làm cho phát tiết thông đạt sơ can uất. Mẫu đơn dưỡng huyết, hoà huyết, lương huyết, hành huyết, thanh can hoả. Sài hồ tả can hoả, bình can khí, lại tán chứng khí ngưng tụ ở các kinh, đều dùng làm tá. Ô dược tẩu tán các chứng khí lạnh đau nhức ở bàng quang. Tiểu hồi hương ấm thận. Hột quýt trừ chứng trệ đau ở bang quang. Ngô thù tan khí lạnh ở bang quang và tinh hoàn, vận hành khí của can. Độc hoạt chuyên trị chứng tê thấp ở hạ bộ. Chi tử thanh nhiệt uất ở trong, nhiệt sẽ theo tiểu tiện mà đi xuống, đều làm sứ.
7/ CHỨNG TỲ VỊ HÀN THẤP, BỤNG TRÊN CĂNG ĐẦY, ĐAU
Bài thuốc: HẬU PHÁC ÔN TRUNG THANG (Sách Nội ngoại thương biện hoặc luận)
Thành phần: Hậu phác, Trần bì đều 1 lạng; Can khương 7đc, Chích cam thảo, Phục linh, Mộc hương, Thảo đậu khấu đều 5đc
Cách dùng: Tán thô. Mỗi lần dùng 5đc sắc với 3 lát gừng, uống thuốc ấm trước bữa ăn.
Công dụng: Ôn trung hành khí, táo thấp trừ mãn.
Chủ trị: Tỳ vị bị hàn thấp làm tổn thương. Bụng trên cứng đầy hoặc đau không muốn ăn uống, chân tay mệt mỏi.
Phân tích: Hậu phác hành khí tiêu chướng, táo thấp trừ mãn. Đậu khấu ôn trung tán hàn, táo thấp trừ đờm. Trần bì, Mộc hương hành khí khoan trung. Can khương, Sinh khương ôn tỳ, ấm vị nhằm tán hàn. Phục linh, Cam thảo thẩm thấp kiện tỳ nhằm hoà trung.
Chú ý: Nếu chỉ có can khí, hoặc hàn tà phạm vị gây nôn, đau bụng hoặc sườn ngực căng chướng, thì dùng phương thuốc Lương phụ hoàn (Lương phương tập dịch): Cao lương khương, Hương phụ lượng đều nhau đều hành khí sơ can, khứ ứ chỉ đau.