PHƯƠNG THUỐC ĐIỀU HOÀ CAN TỲ (Trị ngực sườn đầy tức, ợ hơi, chân tay lạnh, đau bụng kinh, kinh ra trước kỳ)
1/ CHỨNG CHÂN TAY KHÔNG ẤM, ĐAU CẠNH SƯỜN
Bài thuốc cổ phương: TỨ NGHỊCH TÁN (Sách Thương hàn luận)
Thành phần: Cam thảo 8g, Chỉ thực 8g, Sài hồ 8g, Thược dược 12g.
Cách dùng: Sắc uống
Công dụng: Sơ can lý khí
Chủ trị: Bệnh thiếu âm, chứng tứ nghịch. Chân tay không ấm, quyết nghịch
Phân tích: Cam thảo ích khí kiện tỳ. Sài hồ sơ tà thanh dương. Chỉ thực hạ khí phá kết. Thược dược ích âm dưỡng huyết, hợp với Sài hồ để sơ can lý tỳ. Bốn vị hợp lại có thể khu tà giải uất khí huyết điều đạt, dương toả ra chân tay và tứ nghịch hết.
Gia giảm: Nếu khí uất vào đến lạc, đau cạnh sườn, bỏ Chỉ thực, thêm Trần bì, Xuyên khung, Hương phụ thành bài SÀI HƠ SƠ CAN TÁN để hành khí, hoà huyết, giải trừ chướng căng, chỉ đau.
2/ CHỨNG LÚC NÓNG LÚC RÉT, ĐẦU ĐAU, MẮT HOA, MỆT MỎI, KINH RA TRƯỚC KỲ, ĐAU BỤNG GẦN NGÀY HÀNH KINH
Bài thuốc cổ phương: TIÊU DAO TÁN (Sách Cục phương)
Thành phần: Sài hồ, Đương quy, Bạch truật, Bạch thược, Bạch linh đều 1 lạng, Chích thảo 5đc
Cách dùng: Tán mịn, mỗi lần dùng 2đc, cho vào 1 bát to nước với 1 lát gừng, một ít Bạc hà, sắc còn 7/10, bỏ cặn, uống lúc còn nóng.
Công dụng: Sơ can, kiện tỳ
Chủ trị: Can uất huyết hư, tỳ mất kiện vận. Hiếp thống, hàn nhiệt vãng lai, đầu đau, mắt hoa, mệt mỏi, ăn ít, kinh không đều, vú căng, mạch huyền, hư.
Phân tích: Sài hồ sơ can giải uất. Quy, Thược dưỡng huyết, nhu can, hoãn cấp. Truật, Linh kiện tỳ trừ thấp, làm vận hoá trở lại bình thường, sinh đủ khí huyết. Cam thảo ích khí bổ trung, hoãn cấp của can. Khương để ôn vị hoà trung. Bạc hà trợ Sài hồ tán nhiệt do can uất sinh ra.
Gia giảm:
- Kinh không đều huyết hư sinh nhiệt, uất hoá hoả, phiền táo, dễ cáu, má đỏ, họng khô thêm Đan bì 1 đc để thanh can nhiệt, Chi tử 1đc để tả hoả ở tam tiêu, gọi là bài ĐAN CHI TIÊU DAO TÁN;
- Nếu gần ngày kinh đau bụng mạch huyền hư có sốt là huyết hư sinh nhiệt, thêm Sinh địa, nếu không có sốt chỉ là huyết hư, thêm Thục địa, gọi là bài HẮC TIÊU DAO TÁN.
3/ CHỨNG SÔI BỤNG, ĐAU BỤNG, ỈA LỎNG, ỈA XONG BỤNG CÒN ĐAU
Bài thuốc cổ phương: THỐNG TẢ YẾU PHƯƠNG (Sách Cảnh nhạc toàn thư)
Thành phần: Bạch truật 3 lạng, Bạch thược 3 lạng, Phòng phong 2 lạng, Trần bì 1,5 lạng.
Cách dùng: Hoặc làm hoàn, làm tán. Nay dùng thuốc thang, lấy đc thay lạng.
Công dụng: Bổ tỳ tả can
Chủ trị: Sôi bụng, đau bụng, ỉa lỏng, ỉa xong bụng còn đau, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch quan hai bên huyền và hoãn.
Phân tích: Bạch truật táo thấp kiện tỳ. Bạch thược dưỡng huyết tả can. Trần bì lý khí tỉnh tỳ. Phòng phong tán can sơ tỳ.
Gia giảm: Nếu ỉa lỏng đã lâu, do thanh dương hạ hãm, thêm Thăng ma 6đc (thuốc thang dùng 0,6 đc) để thăng dương, tăng tác dụng cầm ỉa.