Phương thuốc hoà giải (Sốt rét, Nóng rét qua lại, đau ngực sườn)

09:44:22 01/12/2022 Lượt xem 101 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

PHƯƠNG THUỐC HOÀ GIẢI THIẾU DƯƠNG

(Nóng rét qua lại, Sốt rét)

Dùng để chữa chứng tà ở kinh Thiếu dương đởm, vì ở bán biểu bán lý nên phải vừa thâu giải tà ở nửa biểu, vùa phải thanh tiết tà ở nửa lý, lại phải phòng không cho tà vào sâu nữa. Thuốc thường dùng là Sài hồ hoặc Thanh hao hợp Hoàng cầm, thêm thuốc phù chính hoặc hành khí làm tà ra hết.

1/ CHỨNG HÀN NHIỆT VÃNG LAI (lúc sốt lúc rét), NGỰC ĐẦY

Bài thuốc cổ phương: TIỂU SÀI HỒ THANG (Thương hàn luận)

Thành phần: Sài hồ 12g, Bán hạ 9g, Hoàng cầm 9g, Sinh khương 9g, Nhân sâm 6g, Đại táo 4 quả, Cam thảo chích 4g.

Cách dùng: Sắc lấy 2 bát nước. Chia làm 2 lần uống vào lúc thuốc còn ấm. Người thấy râm ran và mồ hôi ra thì bệnh tà được giải.

Công dụng: Hoà giải thiếu dương

Chủ trị:

1/ Chứng thiếu dương của thương hàn. Hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn khổ đầy, không muốn ăn, tâm phiền muốn nôn, miệng đắng, họng khô, hoa mắt, mạch huyền;

2/ Phụ nữ bị thương hàn, nhiệt nhập huyết thất (tử cung), sốt rét, hoàng đản, tạp bệnh và có chứng của thiếu dương.

Phân tích: Tà khí ở bán biểu bán lý nên ở ngoài nó đánh với dương thành hàn, ở trong nó đánh với âm thành nhiệt. Các chứng khác có liên quan đến đường đi của kinh thiếu dương.

Sài hồ thăng tán để sơ tà thấu biểu. Hoàng cầm khổ hàn để thanh tướng hoả của  thiếu dương. Hai vị này để giải tà khí. Bán hạ hoà vị giáng nghịch, tán kết tiêu bĩ. Sâm, Thảo, Khương, Táo ích vị khí, sinh tân dịch, hoà dinh vệ, để trợ tác dụng khu tà và không cho tà đi vào sâu.

Gia giảm:

  • Ngực phiền không nôn thì bỏ Bán hạ, Sâm, thêm Qua lâu 8g khai kết tán nhiệt trừ phiền;
  • Khát là do thương tân thì bỏ Bán hạ, thêm Sâm thành 8g, Thiên hoa phấn 12g thanh nhiệt sinh tân để giải khát;
  • Bụng đau là bệnh từ đởm sang can, can khắc tỳ thì bỏ Hoàng cầm thêm Thược dược 9g tả mộc an thổ để chỉ đau;
  • Nếu hiếp hạ bĩ ngạnh là khí uất ở kinh, tân dịch tụ lại thành đờm thì bỏ Táo thêm Mẫu lệ hoá đờm nhuyễn kiên để tiêu tích;
  • Tim đập (tâm hạ quý), tiểu tiện không lợi là thuỷ khí lăng tâm, thì bỏ Hoàng cầm, thêm Phục linh 12g thẩm thấp lợi thuỷ để yên tâm;
  • Không khát, ngoài có hơi nóng là kiêm biểu tà thì bỏ Sâm thêm Quế chi 6g uống ấm để giải cơ phát biểu mà không lưu tà. Nếu ho là phế hàn khí nghịch thì bỏ Sâm, Táo, Khương, thêm Ngũ vị tử 3g, Can khương 3g ôn phế tán hàn để chỉ ho.

2/ CHỨNG LẠNH NÓNG NHƯ SỐT RÉT, HÀN NHẸ, NÓNG NẶNG, NGỰC ĐẦY, NÔN

Bài thuốc cổ phương: HAO CẦM THANH ĐỞM THANG (Sách Thông tục thương hàn luận)

Thành phần: Thanh hao 1-2đc, Trúc nhự 2đc, Bán hạ 1,5đc, Xích linh 3đc, Hoàng cầm 1,5-3đc, Sinh chỉ thực 1,5đc, Trần bì 1,5đc, Bích ngọc tán (Hoạt thạch, Cam thảo, Thanh đại) 3đc (gói)

Cách dùng: Sắc uống.

Công dụng: Thanh đởm, lợi thấp

Chủ trị: Lạnh nóng như sốt rét, hàn nhẹ, nóng nặng. Miệng đắng, ngực đầy, nôn chua đắng, hoặc nôn đờm vàng dính, nặng thì nôn khan nấc, ngực sườn chướng đau, lưỡi đỏ rêu trắng, mạch sác phải hoạt tría huyền.

Phân tích: Đây là chứng thiếu dương nhiệt thịnh. Thanh hao khổ hàn thanh nhiệt tả tà ở đởm. Trúc nhự, Bán hạ thanh nhiệt hoá đờm, Trần bì, Chỉ thực khoan hung, thông cách, hoà vị giáng nghịch. Xích linh, Bích ngọc tán thanh nhiệt lợi thấp dẫn tà ra theo nước tiểu.

3/ CHỨNG NGỰC TỨC, TÂM PHIỀN, ĐẦU VÁNG, HO ĐỜM, SỐT RÉT CÁCH NHẬT

Bài thuốc cổ phương:  SÀI HỒ ĐẠT NGUYÊN ẨM (Sách Thông tục thương hàn luận)

Thành phần: Sài hồ 1,5đ, Hoàng cầm 1,5đc, Cát cánh 1đc, Thảo quả 0,6đc, Tân lang 2đc, Cuống lá sen 5 tấc, Chích thảo 0,7đc.

Cách dùng: Sắc uống.

Công dụng: Tuyên thấp hoá đờm, thấu đạt mạc nguyên

Chủ trị: Đờm thấp làm trở ngại mạc nguyên. Ngực hoành bĩ mãn, tâm phiền bứt rứt, đầu váng, ho đờm không thông sướng, sốt rét cahsc nhật, rêu lưỡi dầy như tích phấn, mạch huyền hoạt.

Phân tích: Sài hồ dẫn tà ra ngoài. Hoàng cầm thanh tiết uất nhiệt. Chỉ xác đi xuống, Cát cánh đi lên làm thông khí của thượng tiêu. Hậu phác, Thảo quả trừ uế khí, táo thấp, hoá đờm để thông khí của trung tiêu. Tân lang, Thanh bì để hạ khí phá kết, tiêu đờm hoá tích, thông khí của hạ tiêu. Chích cam thảo ích khí hoà trung điều hoà các vị thuốc.

4/ CHỨNG SỐT RÉT

Bài thuốc cổ phương:  BẠCH LONG ĐƠN (Sách Hiệu phỏng tân phương)

Thành phần: Thường sơn 9 lần chưng với rượu, 9 lần phơi: 8 lạng; Thạch cao nung lửa, phi với nước 8 lạng, Tân lang thái mỏng, sao qua 2 lạng.

Cách dùng: Tán bột, hoàn hồ, mỗi hoàn 1đc. Mỗi lần uống 3 hoàn, uống chặn trước 1 giờ. Rét nhiều uống với nước gừng sống. Sốt nhiều uống với nước lá tre.

Công dụng: Trị ngược tật

Chủ trị: Sốt rét mới phát và lâu ngày

Phân tích: Thường sơn trị các chứng thương hàn thấp ngược phát nóng rét. Thạch cao tả vị hoả, tiêu khí kết đọng ở trong vị, trừ chứng sốt rét từng cơn. Tân lang hạ khí trục huyết, trừ sốt rét.

0915.329.743
messenger icon zalo icon