Phương thuốc giải biểu công lý (Cảm có thực tích)

10:03:37 15/12/2022 Lượt xem 132 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

PHƯƠNG THUỐC GIẢI BIỂU CÔNG LÝ

(Ở ngoài có biểu tà, ở trong có thực tích)

Thường dùng để chữa các chứng ở ngoài có biểu tà, ở lý có thực tích. Như vậy, sã có hội chứng có biểu hàn hoặc biểu nhiệt và lý thực. Phương thuốc giải biểu công lý thương có các vị thuốc như Ma hoàng, Quế chi, Kinh giói, Phòng phong, Bạc hà phối hợp với Đại hoàng, Mang tiêu….

1/ CHỨNG LÚC NÓNG LÚC LẠNH, NGỰC ĐẦY TỨC, NÔN, ỈA KHÓ

Bài thuốc: ĐẠI SÀI HỒ THANG (Sách Kim quỹ yếu lược)

Thành phần: Sài hồ 15g, Thược dược 9g, Chỉ thực 9g, Sinh khương 15g, Hoàng cầm 9g, Bán hạ 9g, Đại hoàng 6g, Đại táo 5 quả.

Cách dùng: Sắc uống

Công dụng: Hoà giải thiếu dương ở ngoài, tả nhiệt kết ở trong.

Chủ trị: Bệnh của Thiếu dương và Dương minh hợp lại. Hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, nôn, hơi bồn chồn, tâm hạ đầy đau, hoặc tâm hạ tắc cứng, ỉa khó không ra phân hoặc nhiệt lỵ, rêu vàng, mạch huyền hữu lực.

Phân tích: Sài hồ hợp với Hoàng cầm để hoà giải thanh nhiệt ở Thiếu dương. Đại hoàng, Chỉ thực tả nhiệt kết ở Dương minh. Thược dược để hoãn cấp chỉ thống, hợp với Đại hoàng để chữa chứng đau bụng do thực, hợp với Chỉ thực chữa đau bụng phiền đầy không nằm được do khí huyết bất hoà. Bán hạ giáng nghịch chỉ nôn, phối hợp với Sinh khương trị nôn không ngừng. Đại táo và Sinh khương để điều hoà dinh vệ, điều hoà các vị thuốc. Có thể dùng cho viêm tuỵ cấp, viêm túi mật cấp, sỏi mật.

2/ CHỨNG ĐẦY BỤNG, PHÁT SỐT, ỈA KHÔNG THÔNG

Bài thuốc: HẬU PHÁC THẤT VẬT THANG (Sách Kim quỹ yếu lược)

Thành phần: Cam thảo 6g, Chỉ thực 9g, Sinh khương 12g, Đại táo 4 quả, Hậu phác 15g, Quế chi 6g, Đại hoàng 9g.

Cách dùng: Sắc uống

Công dụng: Giải cơ phát biểu, hành khí thông đại tiện

Chủ trị: Chứng ở biểu của ngoại cảm chưa hết, đã có chứng thực ở lý. Đầy bụng, phát sốt, mạch phù sác, ỉa không thông.

Phân tích: Quế chi, Sinh khương, Cam thảo, Đại táo giải cơ phát biểu, vì không có đau bụng nên không dùng thược dược. Hậu phác, Cam thảo, Chỉ thực, Đại hoàng để hành khí thông tiện.

Chú ý: Phương thuốc Đại sài hồ thang để chữa bệnh của kinh Thiếu dương – Dương minh, còn phương thuốc này chữa bệnh của Thái dương – Dương minh.

3/ CHỨNG NGƯỜI RẤT NÓNG, SỢ LẠNH, ĐẦU VÁNG, CHÓNG MẶT, MẮT ĐỎ, MIỆNG ĐẮNG, PHIỀN MUỘN, HO, NÔN, SUYỄN HOẶC TRƯỜNG PHONG TRĨ LẬU, BAN CHẨN

Bài thuốc: PHÒNG PHONG THÔNG THÁNH TÁN (Sách Tuyên minh luận phương)

Thành phần: Phòng phong 5đc, Kinh giới 5đc, Liên kiều 5đc, Ma hoàng 5đc, Bạc hà 5đc, Xuyên khung 5đc,, Đương quy 5đc, Bạch thược 5đc, Bạch truật 5đc, Sơn chi 5đc, Đại hoàng chứng với rượu 5đc, Mang tiêu cho sau 5đc, Thạch cao 1 lạng, Hoàng cầm 1 lạng, Cát cánh 1 lạng, Cam thảo 2 lạng, Hoạt thạch 3 lạng.

Cách dùng: Làm tán, mỗi lần dùng 2đc sắc với 3 lát gừng, uống lúc thuốc còn ấm. Nếu dùng thuốc thang, tính theo tỷ lệ 1 lạng = 3g

Công dụng: Sơ phong giải biểu, tả nhiệt thông đại tiện

Chủ trị: Phong nhiệt ủng thịnh, biểu lý đều thực. Người rất nóng song sợ lạnh, đầu váng, mắt mờ, chóng mặt, mắt đỏ, đau mắt, miệng đắng khô, yết hầu không lợi, ngực hoành bĩ muộn. Phiền muộn, ho, nôn, suyễn, nước bọt quánh dính, ỉa khó, phân kết, nước tiểu đỏ sáp, Hoặc hội chứng mụn nhọt thũng độc, trường phong trĩ lậu, ban chẩn, mẩn tịt…

Phân tích: Phòng phong, Kinh giới, Ma hoàng, Bạc hà sơ phong giải biểu, đưa tà ra ngoài bằng mồ hôi. Đại hoàng, Mang tiêu tiết nhiệt thông đại tiện, phối ngũ với Thạch cao, Hoàng cầm, Liên kiều, Cát cánh thanh nhiệt ở phế vị và Sơn chi, Hoạt thạch để thanh nhiệt lợi thấp, đưa nhiệt ở lý ra ngoài bằng đại tiểu tiện. Đương quy, Xuyên khung, Bạch thược dưỡng huyết, hoạt huyết. Bạch truật kiện tỳ táo thấp. Cam thảo hoà trung hoãn cấp. Vương Thái Lâm Bình: “Đây là thuốc thông trị biểu lý khí huyết, tam tiêu. Tên là Thông thánh vì làm ra mồ hôi mà không làm tổn thương biểu, công hạ mà không làm tổn thương lý”.

Gia giảm: Nếu không có sợ lạnh thì bỏ Ma hoàng.

Nếu nhiệt không nặng thì bỏ Thạch cao. Nếu không có ỉa khó, phân khô thì bỏ Mang tiêu, Đại hoàng.

0915.329.743
messenger icon zalo icon