PHƯƠNG THUỐC ÔN TRUNG KHU HÀN
(Tỳ vị hư nhược, bị cảm hàn làm bụng trên căng đau, mệt mỏi, chân tay không ấm, hoặc nuốt chua, chẩy dãi, buồn nôn)
Dùng để chữa chứng hư hàn ở trung tiêu. Dương khí của tỳ vị đã hư nhược, nay lại cảm thụ ngoại hàn, gây lên vận hoá rối loạn, thăng giáng thất thường làm bụng trên căng đau, chi thể mệt mỏi, chân tay không ấm, hoặc nuốt chua, chẩy dãi, buồn nôn, mạch trầm tế hoặc trầm trì. Thường dùng các vị thuốc: Can khương, Ngô thù du, Hồ tiêu, Sinh khương và các thuốc kiện tỳ bổ khí.
1/ CHỨNG HƯ HÀN, ỈA LỎNG, NÔN, ĐAU BỤNG, ĂN KÉM, HOẶC MẤT MÁU HOẶC MẠN KINH PHONG (CO GIẬT)
Bài thuốc: LÝ TRUNG HOÀN (Sách Thương hàn luận)
Thành phần: Nhân sâm 3 lạng, Can khương 3 lạng, Cam thảo chích 3 lạng, Bạch truật 3 lạng
Cách dùng: Tán mịn, hoàn làm mật như lòng đỏ trứng (9g). Uống với nước ấm. Ngày uống 3 lần, đêm 2 lần
Công dụng: Ôn trung khu hàn, bổ khí kiện tỳ.
Chủ trị: 1. Trung tiêu hư hàn, ỉa lỏng, không khát, nôn, đau bụng, không muốn ăn uống, có thể vừa mửa vừa ỉa lỏng;
2. Dương hư mất máu;
3. Mạn kinh phong ở trẻ em có hư hàn ở trung tiêu.
Phân tích: Can khương (tân nhiệt) để ôn trung tiêu, khu hàn. Nhân sâm đại bổ nguyên khí, giúp vận hoá. Bạch truật kiện tỳ táo thấp. Cam thảo ích khí hoà trung.
Gia giảm: Lý trung hoàn có thể dùng cho các trường hợp khí hư, lại bị phong hàn cấp gây nôn, ỉa, không muốn uống, hoặc chứng tỳ vị hư hàn. Nếu dùng dạng thuốc thang gọi là NHÂN TRUNG THANG và chữa chứng thượng tiêu hư hàn gây hung tý (Kim quỹ yếu lược). Nếu dương hư mất máu (nôn, ỉa máu, máu cam) thay Can khương bằng Bào khương, gia Hoàng kỳ, Đương quy, A giao, Nếu khí của hàn thuỷ thượng nghịch thêm Quế, Nếu nôn thêm Sinh khương để ôn vị chỉ nôn. Nếu có đầy (mãn) thêm Phụ tử để tán hàn trừ mãn. Nếu tim đập thêm Phục linh để lợi thuỷ định tâm. Nếu đau bụng do hư, dùng Nhân sâm để bổ hư chỉ đau bụng. Nếu đau bụng do hàn, tăng Can khương để trừ hàn chỉ đau bụng.
Phương thuốc có thêm Phụ tử có tên PHỤ TỬ LÝ TRUNG THANG (Diễm thị tiểu nhi phương luận) để ôn dương khu hàn, ích khí kiện tỳ.
Phương thuốc có thêm Quế chi có tên là QUẾ CHI NHÂN SÂM THANG (Thương hàn luận) để ôn lý giải biểu ích khí tiêu bĩ.
Nếu tỳ hư thuỷ thấp không hoá, có nhiều đờm, thêm Bán hạ để giáng nghịch hoà vị, táo thấp hoá đờm, Phục linh để thẩm thấp kiện tỳ, gọi là LÝ TRUNG HOÁ ĐỜM HOÀN.
2/ CHỨNG THỔ TẢ, MỬA, ỈA CẤP, ĐAU BỤNG
Bài thuốc: ÔN TRUNG TÁN HÀN CHỈ TẢ TÁN (Thuốc nam châm cứu Viện đông y)
Thành phần: Trần bì rang thơm 12g, Bạch biển rang vàng 40g, Hoắc hương sao 20g, Can khương 12g, Sa nhân sao 20g.
Cách dùng: Sao ròn các vị rồi tán mịn, rây bỏ lọ kín. Người lớn mỗi lần uống 8g với nước đun sôi. Trẻ em tuỳ tuổi, từ 2-6g uống với nước đun sôi, để lắng cặn, lấy nước trong uống. Bệnh nặng cứ 2 giờ uống một lần.
Công dụng: Ôn trung tán hàn trừ thấp.
Chủ trị: Thổ tả, mửa, ỉa cấp, đau bụng, bệnh ở mức độ nhẹ và vừa. Nếu nặng nên kết hợp với tây y.
Phân tích: Can khương ôn trung tiêu, khu lý hàn. Bạch biển đậu bổ tỳ vị, trừ thấp, lợi tiểu, giải độc. Hoắc hương chỉ nôn. Trần bì lý khí hoà vị, hợp với Hoắc hương để chỉ nôn. Sa nhân hành khí, tỉnh tỳ, chỉ nôn, giảm đau.
3/ CÁC CHỨNG: ĂN XONG MUỐN NÔN, NGỰC ĐẦY, BỤNG TRÊN ĐAU, CỒN CÀO NUỐT CHUA - ĐAU ĐẦU, NÔN ĐỜM THỔ DÃI - NÔN, ỈA, CHÂN TAY QUYẾT LẠNH, PHIỀN TÁO
Bài thuốc: NGÔ THÙ DU THANG (Thương hàn luận)
Thành phần: Nhân sâm 6g, Ngô thù du 4g, Đại táo 4 quả, Sinh khương 18g
Cách dùng: Sắc uống
Công dụng: Ôn trung bổ hư, giáng nghịch chỉ ẩu.
Chủ trị: 1. Vị hư hàn; Ăn xong muốn nôn, ngực hoành đầy, khó chịu hoặc bụng trên đau, cồn cào nuốt chua;
2. Đau đầu của quyết âm, nôn đờm thổ dãi;
3. Nôn, ỉa của thiếu âm, chân tay quyết lạnh, phiền táo muốn chết.
Phân tích: Ngô thù du (tân khổ, táo nhiệt) ôn vị, tán hàn, khai uất, hoá trệ, hạ khí, giáng trọc. Nhân sâm đại bổ nguyên khí, bổ cái hư của vị. Sinh khương (tân ôn) ôn vị, tán hàn. Đại táo ích khí hoà vị. Khương, Táo có thể điều hoà dinh vệ.
Gia giảm: Nếu nôn, ỉa song chân tay không quyết lạnh, phiền táo muốn chết, thay Nhân sâm bằng Đảng sâm.
4/ CHỨNG HƯ LAO, BỤNG ĐAU CẤP, HƯ PHIỀN, CHÂN TAY Ê MỎI
Bài thuốc: TIỂU KIẾN TRUNG THANG (Thương hàn luận)
Thành phần: Thược dược 18g, Chích cam thảo 6g, Đại táo 4 quả, Quế chi 9g, Sinh khương 10g, Di đường 30g
Cách dùng: Sắc 5 vị thuốc lấy 2 nước. Hoà di đường vào thuốc, chia làm 2 và uống 2 lần lúc thuốc còn ấm.
Công dụng: Ôn trung bổ hư, hoà lý hoãn cấp.
Chủ trị: Hư lao, bụng đau cấp (can thừa tỳ). Bụng đau, xoa ấm thì giảm, rêu lưỡi trắng, lưỡi nhợt, mạch tế huyền hoãn, hoặc tâm quý hư phiền không yên, sắc mặt không đẹp, hoặc chân tay ê mỏi, bàn chân tay nóng, họng miệng khô.
Phân tích: Di đường (cam ôn nhuận) ích tỳ khí, dưỡng tỳ âm, ôn bổ trung tiêu, hoãn cái cấp của can, nhuận cái táo của phế. Chích cam thảo (cam ôn) ích khí giúp Di đường, Quế chi ích khí ôn trung, hợp với Thược dược (toan cam hàn) hoà âm nhằm ích can tư tỳ. Sinh khương ôn vị. Đại táo bổ tỳ, hoà dinh vệ. Thuốc có tân cam hoá dương và toan cam hoá âm vừa ôn trung bổ hư, vừa hoà lý hoãn cấp.
Gia giảm: Nếu khí hư tự hãn (tự ra mồ hôi), trong người nóng thì thêm Hoàng kỳ 9g, gọi là HOÀNG KỲ KIẾN TRUNG THANG (Kim quỹ yếu lược), công dụng ôn trung bổ khí, hoà lý, hoãn cấp. Nếu sau đẻ, người suy yếu bất túc, bách mạch rỗng hư, bụng đau lâm râm, thiếu khí hoặc bụng dưới đau cấp lan ra sau lưng không ăn uống được, thêm Đương quy 12g, gọi là ĐƯƠNG QUY KIẾN TRUNG THANG (Thiên kim dục phương). Nếu mất máu nhiều thêm Địa hoàng 18g, A giao 6g.
5/ CHỨNG HÀN THỊNH, VÙNG TIM NGỰC RẤT LẠNH VÀ ĐAU, NÔN, ĐAU ĐẦU
Bài thuốc: ĐẠI KIẾN TRUNG THANG (Sách Kim quỹ yếu lược)
Thành phần: Nhân sâm 6g, Thục tiêu 3g, Can khương 4,5g, Di đường 3g
Cách dùng: Sắc 3 vị thuốc lấy 2 nước. Hoà di đường vào thuốc, chia làm 2 và uống 2 lần lúc thuốc còn ấm.
Công dụng: Ôn trung bổ hư, giáng nghịch chỉ thống.
Chủ trị: Ở trung tiêu dương suy hư và âm hàn thịnh. Vùng tim ngực rất lạnh và đau, nôn không thể ăn được, trong bụng hàn thượng xung làm da bụng gồ lên, còn có khi đau đầu chân tay không thể sờ mó vào được, rêu lưỡi trắng trơn, mạch tế khẩn, nặng thì chân tay quyết lạnh, mạch phục, hoặc sôi bụng ( do hàn âm tích ở trong)
Phân tích: Bệnh cấp phải cho thuốc ngay. Thục tiêu (tân nhiệt) ôn tỳ vị, trợ mệnh môn hoả, tán hàn trừ thấp, hạ khí tán kết. Can khương ôn trung tán hàn, giúp Thục tiêu kiện dương ở trung tiêu, tán khí nghịch, chỉ đau, chỉ nôn. Nhân sâm, Di đường (cam ôn) bổ trung, ích tỳ vị.
Khi bụng hết đau, hết nôn, ăn bát cháo loãng để trợ vị khí. Tác dụng của phương thuốc này (bổ hư tán hàn) mạnh hơn Tiểu kiến trung thang vì chỉ dùng thuốc tân cam nhiệt, còn Tiểu kiến trung thang còn dùng lượng lớn Thược dược để hoà âm, bù phần dinh âm bất túc.