PHƯƠNG THUỐC SÁP TINH ĐỂ NGỪNG CHẨY RA
(Mộng tinh, di tinh, đái dầm, đái són)
Dùng để chữa di tinh hoạt tinh do thận hư mất khả năng tang trữ, tinh không vững, hoặc đái dầm, đái són do thận khí không quản lý được bang quang, làm bàng quang không chế ước được nước tiểu.
Các phương thuốc sáp tinh có các vị Tật lê, Liên tu, Khiếm thực để bổ thận nạp tinh hoặc Ích trí nhân, Tang phiêu tiêu để cố thận chỉ di niệu.
1/ CHỨNG MỘNG TINH (MỘNG THẤY GIAO HỢP MÀ XUẤT TINH), XÂY XẨM, TAI Ù, THẮT LƯNG ĐAU
Bài thuốc: BỔ THUỶ THANH TÂM CỐ TINH THANG (Sách Thuốc nam châm cứu Viện đông y)
Thành phần: Đậu đen sao vàng 20g, Tâm sen 8g, Hạt hoè (Hoè mễ) 16g, Chi tử sao đen 12g, Hạt sen 16g, Thục địa 20g, Khiếm thực 16g.
Cách dùng: Sắc với 600ml nước, còn 300ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Công dụng: Bổ thuỷ, thanh tâm, cố tinh
Chủ trị: Mộng tinh do tâm hoả động. Mộng thấy giao hợp và xuất tinh, mặt mày xây xẩm, tai ù, thắt lưng đau, mỏi rũ, gầy, nước tiểu vàng, ít, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Phân tích: Đậu đen, Thục địa bổ thận ích tinh. Hoè mễ lương huyết. Tâm sen an thần. Chi tử thanh nhiệt ở tam tiêu. Hạt sen, Khiếm thực để bổ thận cố tinh.
2/ CHỨNG DI TINH DO THẬN HƯ, TINH TỰ XUẤT, ÍT, MẶT NHỢT, MỆT MỎI
Bài thuốc: BỔ ÂM DƯỠNG TÂM CỐ TINH HOÀN (Sách Thuốc nam châm cứu Viện đông y)
Thành phần: Cao lộc 100g, Cao quy bản 100g, Thục địa 160g, Phụ tử chế 16g, Nhục quế 16g, Kỷ tử 120g, Thỏ ty tử 80g, Củ mài sao vàng 120g.
Cách dùng: 6 vị sau tán bột, thắng Mật với Cao lộc và Cao quy bản, luyện làm hoàn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g.
Công dụng: Bổ thận âm dương, cố tinh
Chủ trị: Di tinh do thận âm dương đều hư. Tinh tự xuất, ít, loãng, sắc mặt nhợt, mệt mỏi, rêu trắng, mạch trầm nhược.
Phân tích: Lộc giao bổ thận dương. Phá cố chỉ bổ mệnh môn hoả (?). Nhục quế, Phụ tử ôn bổ thận dương. Cao quy bản, Thục địa, Thỏ ty tử, Kỷ tử, Củ mài tư âm ích thận dưỡng can bổ tỳ. Mẫu lệ, Khiếm thực cố tinh.
3/ CHỨNG DI TINH DO THẬN HƯ, MỆT MỎI, LƯNG MỎI, TAI Ù
Bài thuốc: KIM TOẢ CỐ TINH HOÀN (Sách Y phương tập giải)
Thành phần: Sa uyển tật lê 2 lạng, Liên tu 2 lạng, Khiếm thực 2 lạng, Long cốt 1 lạng, Mẫu lệ nấu với nước muối 1 ngày 1 đêm rồi nung đỏ 1 lạng
Cách dùng: Tán mịn, làm hồ bằng Liên tử nhục tán mịn và làm hồ hoàn, uống bằng nước muối nhạt, mỗi lần 9g, ngày 1-2 lần. Có thể thay bằng thuốc thang.
Công dụng: Bổ thận sáp tinh, ngừng di tinh.
Chủ trị: Thận hư tinh khuy tổn. Di tinh hoạt tiết, thần mệt mỏi, người vô lực, chân tay rời rã, lưng mỏi, tai ù.
Phân tích: Tật lê bổ thận sáp tinh. Liên tử giao tâm thận. Khiếm thực ích tỳ chỉ trọc hỗ trợ cho bổ thận sáp tinh. Liên tu, Long cốt, Mẫu lệ sáp tinh.
Chú ý: Không dùng cho di tinh do tâm can hoả vượng hoặc thấp nhiệt ở hạ tiêu nhiễu tinh cung.
4/ CHỨNG TÂM THẬN HƯ, ĐÁI NHIỀU LẦN HOẶC NƯỚC ĐÁI NHƯ VO GẠO, HOẢNG HỐT, QUÊN, ĂN ÍT, ĐÁI DẦM, HOẠT TINH
Bài thuốc: TANG PHIÊU TIÊU TÁN (Sách Bản thảo hàng nghĩa)
Thành phần: Tang phiêu tiêu 1 lạng, Viễn chí 1 lạng, Xương bồ 1 lạng, Long cốt 1 lạng, Nhân sâm 1 lạng, Phục thần 1 lạng, Đương quy 1 lạng, Quy giáp 1 lạng.
Cách dùng: Tán mịn, mỗi lần dùng 2đc với nước Nhân sâm trước khi ngủ.
Công dụng: Điều bổ tâm thận, sáp tinh ngừng đái dầm, đái són.
Chủ trị: Tâm thận lưỡng hư. Đái nhiều lần hơcj nước đái như nước vo gạo, tâm thần hoảng hốt, quên, ăn ít và đái dầm, đái són, hoạt tinh…
Phân tích: Tang phiêu tiêu bổ thận ích tinh, làm khoẻ bàng quang, ngừng đái dầm. Long cốt liễm tâm thần, sáp tinh khí. Quy bản ích âm khí và bổ tâm thận. Nhân sâm bổ trung khí. Đương quy dưỡng tâm huyết. Phục thần an thần. Viễn chí, Xương bồ an thần định chí, giao tâm thận, làm trên dưới thông, tăng tác dụng thu liễm, cố sáp.
5/ CHỨNG ĐÁI DẦM, MỎI MỆT, ĂN ÍT, PHÂN NHÃO
Bài thuốc: THUỐC ĐÁI DẦM (Sách Thuốc nam châm cứu Viện đông y)
Thành phần: Củ mài sao 40g, Ích trí nhân 30g, Ô dược 30g
Cách dùng: Tán mịn, luyện hồ làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần 8-12g, ngày 2 lần. Trẻ em tuỳ tuổi, mỗi lần uống 4-8g.
Công dụng: Bổ khí, tăng tác dụng đóng mở của Bàng quang
Chủ trị: Đái dầm, sắc mặt trắng, mỏi mệt, bải hoải, ăn kém, phân nhão, loãng, lưỡi nhạt, mạch hoãn.
Phân tích: Củ mài bổ tỳ ích khí. Ích trí nhân bổ tỳ, trị đái dầm. Ô dược thuận khí, điều hoà bang quang