Bệnh Viêm loét dạ dầy - tá tràng thể can khí phạm vị

10:08:14 06/04/2023 Lượt xem 68 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền - Các bệnh thuộc hệ Tiêu hoá

BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DẦY – TÁ TRÀNG

          Bệnh viêm loét dạ dầy tá tràng thuộc phạm vi chứng Vị quản thống của y học cổ truyền.

          Nguyên nhân gây bệnh: (i) do tình chí bị kích thích dẫn đến can khí uất kết mất khả năng sơ tiết, làm rối loạn khí cơ, thăng thanh giáng trọc của tỳ vị mà gây các triệu chứng: đau vùng thượng vị, ợ hơi, ợ chua…(ii) hoặc do ăn uống thất thường làm tỳ vị bị tổn thương mất khả năng kiện vận, hàn tà nhân đó xâm nhập gây khí trệ, huyết ứ mà sinh ra các cơn đau.

          I/ THỂ CAN KHÍ PHẠM VỊ

          Còn gọi là can vị bất hoà, can uất tỳ hư…, thường chia làm ba thể nhỏ

I.1 KHÍ TRỆ: Còn gọi là khí uất

Triệu chứng: Đau vùng thượng vị từng cơn, đau lan ra hai mạn sườn, xuyên ra sau lưng, bụng đầy có khí chướng, ấn thấy đau, ợ hơi, ợ chua, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng, mạch huyền.

Phương pháp chữa: Hoà can lý khí (sơ can giải uất, sơ can hoà vị)

Bài 1: Cao dạ cẩm

Cây dạ cẩm 300g, Đường 900g.

Nấu thành cao hoặc chế siro uống một ngày tương đương 20g Dạ cẩm

Bài 2:

Lá khôi 20g, Khổ sâm 16g, Hậu phác 8g, Cam thảo nam 6g, Bồ công anh 20g, Hương phụ 8g, Uất kim 8g.

Sắc uống ngày một thang.

Bài 3: Sài hồ sơ can thang

Sài hồ, Bạch thược đều 12g; Chỉ xác, Xuyên khung, Hương phụ, Thanh bì đều 8g; Cam thảo 6g.

Sắc uống ngày một thang.

Nếu đau nhiều có thể thêm Khổ luyện tử 8g, Diên hồ sách 8g; Ợ chua nhiều thêm Mai mực 20g.

Châm cứu: Châm tả các huyệt Thái xung, Tam âm giao, Túc tam lý, Trung quản, Thiên khu, Can du, Tỳ du, Vị du.

Thuỷ châm các huyệt trên bằng Atropin, Novocain, B12 để cắt cơn đau.

I.2 HOẢ UẤT:

Triệu chứng: Đau vùng thượng vị nhiều, đau rát, cự án (ấn vào đau), miệng khô đắng, ợ chua, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Phương pháp chữa: Sơ can tiết nhiệt (thanh can hoà vị)

Bài 1:

Thổ phục linh, Bồ công anh đều 16g; Nghệ vàng, Kim ngân đều 12g; Vỏ bưởi bung, Lá độc lực đều 8g.

Sắc uống ngày một thang.

Bài 2:

Mai mực, Mạch nha đều 20g; Hoàng cầm 16g; Sơn chi, Đại táo đều 12g; Hoàng liên 8g; Cam thảo 6g, Ngô thù 2g.

Sắc uống ngày một thang.

Bài 3: Sài hồ sơ can thang gia thêm Xuyên luyện tử 6g, Mai mực 16g.

Bài 4: Hoà can tiễn phối hợp với bài tả kim hoàn gia giảm

Bạch thược 12g; Thanh bì, Chi tử, Trạch tả, Đan bì, Hoàng liên đều 8g; Trần bì 6g.

Sắc uống ngày một thang.

Bài 5: Nếu can hoả mạnh làm tổn thương đến phần âm thì dùng bài Thanh can ẩm

Sinh địa, Hoài sơn, Sài hồ, Bạch thược, Đại táo đều 12g; Sơn thù, Đương quy, Chi tử, Phục linh, Trạch tả, Đơn bì đều 8g.

Châm cứu: Châm tả các huyệt Thái xung, Tam âm giao, Túc tam lý, Trung quản, Thiên khu, Can du, Tỳ du, Vị du, Hợp cốc, Nội quan.

I.3 HUYẾT Ứ:

Triệu chứng: Đau dữ dội ở một vị trí cố định vùng thượng vị, cự án (ấn vào đau tăng thêm), chia làm Thực chứng và Hư chứng

      1. Thực chứng:

Nôn ra máu, ỉa ra phân đen, môi đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, sác, hữu lực (bệnh thể cấp).

Phương pháp chữa: Thông lạc hoạt huyết hay thông huyết, chỉ huyết;

Bài thuốc

Bài 1:

Sinh địa 40g; Trác bách diệp 16g; Hoàng cầm, A giao, Bồ hoàng đều 12g; Chi tử 8g; Cam thảo 6g.

Sắc uống ngày một thang.

Bài 2: Thất tiếu tán

Bồ hoàng, Ngũ linh chi đều 12g.

Tán bột, mỗi lần uống 10g, chia 2 lần.

Châm cứu: Châm tả  các huyệt: Can du, Tỳ du, Thái xung, Huyết hải, Hợp cốc.

      1. Hư chứng:

Sắc mặt xanh nhợt, người mệt mỏi, chân tay lạnh, môi nhợt. Chất lưỡi bệu có điểm ứ huyết, rêu lưỡi nhuận, mạch hư đại hoặc tế sáp (bệnh thể hoãn).

Phương pháp chữa: Bổ huyết, chỉ huyết

Bài thuốc

Bài 1:

Đảng sâm 16g; Hoài sơn, Ý dĩ, Hà thủ ô, Huyết dụ, Kê huyết đằng, Rau má, Cam thảo dây, Đỗ đen sao đều 12g.

Sắc uống ngày một thang.

Bài 2: Tứ quân tử thang gia vị

Đảng sâm 16g; Bạch truật, Phục linh, Hoàng kỳ đều 12g, A giao 8g; Cam thảo 6g.

Sắc uống ngày một thang.

Bài 3: Điều doanh liễm can ẩm gia giảm

Đương quy, Bạch thược, Phục linh, Kỷ tử, Đại táo đều 12g; Xuyên khung 10g; A giao, Táo nhân đều 8g; Ngũ vị tử, Mộc hương, Trần bì đều 6g; Gừng 2g.

Sắc uống ngày một thang.

Nếu xuất huyết không cầm thêm Tam thất 8g. Nếu thiếu máu nhiều thêm Nhân sâm 4g, Hoàng kỳ 12g, Bạch truật 12g. Nếu có bội nhiễm, thêm Sinh đại, Đan bì, Huyền sâm đều 12g.

Châm cứu: Cứu các huyệt: Can du, Tỳ du, Cao hoang, Cách du, Tâm du.

 

🌺Chúng tôi chọn lọc, chỉ đăng những bài thuốc tốt nhất.

#đau_dạ_dầy
#loét_hành_tá_tràng
#ợ_hơi #đầy_bụng
#ợ_chua #kém_tiêu
#đông_y_hải_phòng
#thuốc_bắc_hải_phòng
#thuốc_nam_hải_phòng
#đông_y_gia_truyền_an_khang_đường

0915.329.743
messenger icon zalo icon