PHƯƠNG THUỐC THANH NHIỆT Ở TẠNG PHẾ
1/ CHỨNG SUYỄN (KHÓ THỞ), DA NÓNG BỪNG
Bài thuốc: TẢ BẠCH TÁN (Sách Tiểu nhi dược chứng trực quyết)
Thành phần: Địa cốt bì 1 lạng, Tang bạch bì sao 1 lạng, Chích cam thảo 1đc
Cách dùng: Sắc với 1 nắm gạo tẻ, với hai bát nước, còn 0,7 bát, uống trước bữa ăn.
Công dụng: Tả phế thanh nhiệt, chỉ ho bình suyễn.
Chủ trị: Ho khạc do phế nhiệt. Khi nặng thì thở gấp gần như khó thở (suyễn), da nóng bừng, chiều nóng hơn, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch tế sác.
Phân tích: Tang bạch bì (khí bạc) để tả phế nhằm thanh nhiệt uất phế. Địa cốt bì tả phục hoả ở phế (âm hoả) kiêm thoái hư nhiệt. Chích cam thảo, gạo tẻ dưỡng vị hoà trung, hoà hoãn tác dụng của Tạng, Địa, trợ phế bình suyễn.
Phương thuốc này vừa trị tiêu (thanh phế nhiệt)vừa trị bản (tư âm nhuận phế) , có thể tiêu được phục hoả ở phế, rất có ích khi dùng cho trẻ vốn trĩ âm (thiếu âm).
2/ CHỨNG NGỰC ĐẦY HO SUYỄN, ĐỜM DÃI Ứ NHIỀU, TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
Bài thuốc: ĐÌNH LỊCH ĐẠI TÁO TẢ PHẾ THANG (Sách Kim quỹ yếu lược)
Thành phần: Đình lịch tử um đến ngả màu vàng, giã, làm thành hoàn như hòn đạn. Đại táo 12 quả
Cách dùng: Táo sắc với ba bát nước, lấy hai bát, bỏ bã, lại sắc với Đình lcihj tử, còn 1 bát uống.
Công dụng: Tả phế hành thuỷ, hạ khí bình suyễn.
Chủ trị: Ngực đầy, ho suyễn, đờm dãi ứ nhiều (ứ tiết)
Phân tích: Đình lịch tử tiêu đờm, hạ khí, bình suyễn. Đại táo dưỡng vị, ích khí.
Chú ý: Phương thuốc Tả bạch tán chủ yếu chữa phế có phục nhiệt. Còn phương thuốc này chủ yếu chữa phế tích đờm thuỷ (tràn dịch màng phổi).