Phương thuốc thanh dinh lương huyết (Trị Sốt cao về đêm, mê sảng, phát cuồng, Nhiệt gây chẩy máu, nôn máu, máu cam, đái máu…)

10:24:49 05/12/2022 Lượt xem 99 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

PHƯƠNG THUỐC THANH DINH LƯƠNG HUYẾT

(Trị Sốt cao về đêm, mê sảng, phát cuồng, Nhiệt gây chẩy máu, nôn máu, máu cam, đái máu…)

Phương thuốc thanh dinh lương huyết dùng để chữa các bệnh mà nhiệt đã vào phần dinh hoặc phần huyết. Tà vào dinh có sốt đêm nặng hơn, thần phiền ít ngủ, có lúc nói sảng, hoặc có ban chẩn lờ mờ. Tà vào huyết có chẩy máu, phát ban, cuồng, nói sảng, lưỡi đỏ sẫm có gai. Thường dùng các thuốc để thanh dinh, lương huyết như Tê giác, Sinh địa phối hợp với thuốc thanh nhiệt ở phần khí (do tà ở phần khí vào) như Ngân hoa, Liên kiều, Trúc diệp, thuốc tán ứ lương huyết chỉ huyết như Đan sâm, Thược dược.

1/ CHỨNG TÀ VÀO PHẦN DINH, SỐT CAO ĐÊM NẶNG HƠN, THẦN PHIỀN, NÓI SẢNG, BAN CHẨN LỜ MỜ

Bài thuốc cổ phương: THANH DINH THANG (Ôn bệnh điều biện)

Thành phần: Tê giác 3đc (ngày nay thay bằng Sừng trâu, liều cao hơn), Sinh địa 5đc, Huyền sâm 3đc, Trúc diệp tâm 1đc, Mạch môn 3đc, Đan sâm 2đc, Hoàng liên 1,5đc, Ngân hoa 3đc, Liên kiều 2đc.

Cách dùng: Đổ 800ml nước sắc lấy 300ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.

Công dụng: Thanh dinh tiết nhiệt, dưỡng âm hoạt huyết

Chủ trị: Nhiệt tà đã chuyển vào phần dinh. Thân nhiệt cao về đêm, thần phiền ít ngủ, có lúc nói sảng, mắt thích mở hoặc thích nhắm. Khát hoặc không, hoặc có ban chẩn lờ nhờ, mạch sác, lưỡi đỏ sẫm, khô.

Phân tích:  Tê giác (hàm hàn), Sinh địa (cam hàn) để thanh nhiệt lương huyết (Nhiệt ở trong dùng thuốc hàm hàn làm quân và thuốc khổ cam hàn làm tá để chữa – Sách Tố vấn).  Huyền sâm, Mạch môn hợp với Sinh địa để tư âm thanh nhiệt. Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng liên, Trúc diệp để thanh nhiệt giải độc. Như vậy, tà đã vào dinh có thể đẩy ra phần khí để ra ngoài. Đan sâm để hoạt huyết tiêu ứ nhiệt.

Gia giảm: Nếu thần hôn, nói sảng thêm Liên tử tâm.

2/ CHỨNG NHIỆT VÀO PHẦN HUYẾT GÂY CHẨY MÁU, MÊ SẢNG, PHÁT CUỒNG

Bài thuốc cổ phương: TÊ GIÁC ĐỊA HOÀNG THANG (Ôn bệnh điều biện)

Thành phần: Tê giác 1 lạng (ngày nay thay bằng Sừng trâu, liều cao hơn), Sinh địa 8 lạng, Thược dược 3 lạng, Đan bì 2 lạng

Cách dùng: Sắc 3 vị, Tê giác mài ra để cùng uống. Nay đổi lạng thành đc. Sắc còn 300ml, chia uống làm 3 lần.

Công dụng: Thanh nhiệt,  lương huyết, tán ứ

Chủ trị:

  1. Nhiệt làm tổn thương huyết lạc gây chẩy máu, nôn máu, máu cam, ỉa máu, đái máu…;
  2. Huyết ứ ngoài kinh. Hay quên, như cuồng, súc miệng song không muốn nuốt nước, ngực bồn chồn, đau, đau bụng, ỉa phân đen;
  3. Nhiệt nhiễu tâm. Cuồng, mê sảng, có đám xuất huyết, lưỡi đỏ sẫm có gai.

Phân tích:  Tê giác để thanh tâm hoả, lương huyết, giải độc, Sinh địa để lương huyết, sinh huyết mới, dưỡng âm thanh nhiệt. Thược dược để liễm huyết chỉ huyết vọng hành. Đan sâm để phá huyết trục ứ (vì huyết ra ngoài kinh rồi ứ lại, nên phương này vừa có lương huyết, vừa có hoạt huyết trục ứ)

Gia giảm: Nếu hay quên như cuồng thêm Đại hoàng, Hoàng cầm để thanh tiết nhiệt và huyết kết ở hạ tiêu gây lý nhiệt.

Phương thuốc này chữa nhiệt tà đã vào phần huyết, còn Thanh dinh thang chữa nhiệt tà mới vào phần dinh.

0915.329.743
messenger icon zalo icon