PHƯƠNG THUỐC THANH NHIỆT GIẢI ĐỘC (Nôn máu, phát ban, miệng lở, đầu mặt sưng...)

10:28:55 05/12/2022 Lượt xem 129 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

PHƯƠNG THUỐC THANH NHIỆT GIẢI ĐỘC (Nôn máu, phát ban, miệng lở, đầu mặt sưng...)

Phương thuốc thanh nhiệt giải độc dùng để chữa các chứng nhiệt độc, hoả thịnh ở tam tiêu, tà uất sinh nhiệt ở thượng tiêu, trung tiêu, nhiệt tụ ở ngực hoành, phong nhiệt độc ở đầu mặt. Phương thuốc thanh nhiệt có tác dụng thanh nhiệt tả hoả giải độc.

Nhiệt độc thịnh ở tam tiêu: phiền nhiệt, nói lẫn, nôn máu, máu cam, phát ban, đinh độc…

Nhiệt tụ ở ngực hoành: Người nóng, mặt đỏ, ngực hoành phiền nhiệt, mồm lưỡi loét, phân bón, nước tiểu vàng….

Nhiệt độc ở đầu mặt: đầu mặt đỏ sưng đau, hầu họng không thông lợi.

Thường dùng các thuốc: Hoàng cầm, Hoàng liên, Sơn chi, Liên kiều, Hoàng bá…để tả hoả thanh nhiệt, giải nhiệt độc. Khi có đại tiện bí phối hợp với Đại hoàng, Mang tiêu để dẫn nhiệt ra ngoài, cũng có thể chỉ dùng Đại hoàng để tiết nhiệt và giúp giải độc. Khi có sưng đau ở đầu mặt thì phối hợp với Bạc hà, Cương tàm (tân lương) để tiêu nhiệt độc ở da cơ.

1/ CÁC CHỨNG THỰC NHIỆT HOẢ ĐỘC: RẤT NÓNG, PHIỀN TÁO, NÔN MÁU, PHÁT BAN, MỤN NHỌT

Bài thuốc cổ phương: HOÀNG LIÊN GIẢI ĐỘC THANG (Sách Ngoại đài bí yếu)

Thành phần: Hoàng liên 3đc, Hoàng cầm 2đc, Hoàng bá 2đc, Chi tử 3đc.

Cách dùng: Sắc uống

Công dụng: Tả hoả giải độc

Chủ trị: Các chứng thực nhiệt hoả độc, nhiệt thịnh ở tam tiêu. Rất nóng, phiền khát, mồm khô họng ráo, nói lẫn, không ngủ hoặc bệnh nhiệt nôn máu, máu cam hoặc nhiệt nặng phát ban, người nóng ỉa chẩy, vàng da thấp nhiệt, mụn nhọt đinh râu, nước tiểu vàng sẫm, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch sác hữu lực.

Phân tích: Hoàng liên để tả tâm hoả và tả hoả ở trung tiêu. Hoàng cầm để thanh phế nhiệt, tả hoả ở thượng tiêu. Hoàng bá tả hoả ở hạ tiêu. Chi thử tả hoả ở tam tiêu, dẫn nhiệt đi xuống bang quang.

Gia giảm: Nếu đại tiện bí thêm Đại hoàng để tả thực nhiệt tống ra ngoài. Nếu nôn máu, máu cam, phát ban thêm Hoàng cầm, Sinh địa, Đan bì để lương huyết hoá ban, thanh nhiệt chỉ huyết. Nếu nhiệt uất phát vàng da thêm Nhân trần, Đại hoàng để tăng tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ thấp thaois hoàng.

Chú ý: Nếu nói sảng và đại tiện bí thì dùng Thừa khí thang. Nếu nói sảng và không có đại tiện bí thì dùng Hoàng liên giải độc thang.

2/ THÚC SỞI MỌC

Bài thuốc nghiệm phương: THANH NHIỆT GIẢI ĐỘC THANG (Thuốc nam châm cứu Viện đông y)

Thành phần: Sa sâm 12g, Mạch môn 12g, Cam thảo đất 2g, Sài đất 16g, Lá tre 20g, Sắn dây củ 12g, Ngân hoa 16g..

Cách dùng: Dùng 600ml nước, sắc lấy 300ml chia làm nhiều lần, mỗi lần uống 30-40ml, 3 giờ uống 1 lần

Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, thúc sởi mọc

Chủ trị: Thời kỳ sởi mọc, từ khi sởi mọc đến mọc khắp người ước 3 ngày.

Phân tích: Lá tre thanh nhiệt ở thượng tiêu. Ngân hoa, Sài đất để tiêu độc thanh nhiệt. Sa sâm, Mạch môn, Cát căn để thanh nhiệt tư âm. Cam thảo đất để giải độc, điều hoà các vị thuốc..

3/ CHỨNG NÓNG, KHÁT, NGỰC HOÀNH PHIỀN NHIỆT, MỒM LƯỠI RỘP LOÉT, NÔN MÁU, MÁU CAM

Bài thuốc cổ phương: LƯƠNG CÁCH TÁN (Sách Cục phương)

Thành phần: Phác tiêu 20 lạng, Cam thảo 20 lạng, Đại hoàng 20 lạng, Bạc hà 10 lạng, Hoàng cầm 10 lạng, Liên kiều 40 lạng, Chi tử nhân 10 lạng

Cách dùng: Tán nhỏ, mỗi lần dùng 6-12g sắc với Trúc diệp 3g và 1 ít mật. Có thể dùng thuốc sắc.

Công dụng: Tả hoả thông đại tiện, thanh thượng tả hạ.

Chủ trị: Tà uất ở thượng tiêu, trung tiêu sinh nhiệt, nhiệt tụ ở cơ haonhf ngực (hung cách). Người nóng, khát, mặt đỏ, môi khô, ngực cơ hoành phiền nhiệt, mồm lưỡi rộp loét, hoặc họng đau nôn máu, phân bón, nước tiểu vàng, hoặc ỉa không thồn, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt sác.

Phân tích: Hoàng liên để thanh nhiệt giải độc. Hoàng cầm để thanh uất nhiệt ở tâm ngực. Chi tử để tả hoả ở tam tiêu, dẫn hoả đi xuống Bàng quang. Bạc hà, Trúc diệp để sơ biểu thanh lý. Mang tiêu, Đại hoàng để tả nhiệt uất ở ngực cơ hoành, tống xuống dưới. Mật, Cam thảo hoà hoãn tác dụng công của Đại hoàng, Phác tiêu, vừa giúp công hạ.

3/ CHỨNG ĐƠN ĐỘC Ở MẶT, QUAI BỊ

Bài thuốc cổ phương: PHỔ TẾ TIÊU ĐỘC ẨM (Sách Đông viên thần hiệu phương)

Thành phần: Hoàng cầm 5đc, Hoàng liên 5đc đều sao rượu, Trần bì 2đc, Cam thảo 2đc, Huyền sâm 2đc, Sài hồ 2đc,      Cát cánh 2đc, Liên kiều 1đc, Bản lam căn 1đc, Mã bột 1đc, Ngưu bang tử 1đc, Bạc hà 1đc, Cương tàm 0,7đc, Thănng ma 0,7đc.

Cách dùng: Sắc uống dần.

Công dụng: Sơ phong, tán tà thanh nhiệt giải độc.

Chủ trị: Đại đầu ôn. Tà khí (phong nhiệt dịch độc) úng ở thượng tiêu phát lên đầu mặt, ố hàn phát nóng mặt đầu đỏ sưng đau, mắt không mở được, hầu họng không lợi, lưỡi khô, mồm khô, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác hữu lực.

Phân tích: Hoàng cầm, Hoàng liên (khổ hàn) để thanh giáng nhiệt độc phát ra ở đầu mặt. Ngưu bàng, Liên kiều, Bạc hà, Cương tàm (tân lương) để sơ tán phong nhiệt ở đầu mặt. Huyền sâm, Mã bột, Bản lam căn để thanh nhiệt giải độc phối hợp với Cam thảo, Cát cánh, Huyền sâm để thanh nhiệt lợi yết hầu, phòng thương âm. Trần bì để lý khí tán ứng, Thăng ma, Sài hồ để sơ tán phong nhiệt, đưa Cầm, Liên đi lên đầu.

Hiện dùng để chữa đơn độc ở mặt, quai bị.

0915.329.743
messenger icon zalo icon