Hội chứng tràn dịch màng phổi

18:47:03 27/03/2023 Lượt xem 109 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

 

HỘI CHỨNG TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI

 

I/ ĐẠI CƯƠNG

Ở màng phổi là một khoang ảo. Bình thường trong khoang màng phổi có rất ít thanh dịch, đủ cho lá thành và lá tạng trượt lên nhau được dễ dàng trong động tác hô hấp.

Trong trường hợp bệnh lý có thể xuất hiện các dịch trong khoang ảo đó, gây ra những biến đổi trên lâm sàng gọi là hội chứng tràn dịch.

II/ TRIỆU CHỨNG

1/ Triệu chứng chức năng và toàn thân

Là thứ yếu, nhưng có giá trị hướng tới chẩn đoán tràn dịch màng phổi trong một số trường hợp.

  • Khi tiết dịch ít, khoảng 200-300ml, người bệnh hơi đau bên có tràn dịch, không khó thở, vẫn nằm ngửa, đầu thấp được, nhưng có khuynh hướng nằm nghiêng về bên lành để tránh đau;
  • Khi lượng nước trung bình, khoảng 700-800 ml tới 1.500ml ở người lớn, thì có khó thở nhẹ, và người bệnh phải nằm nghiêng về bên đau;
  • Khi nước nhiều, tình trạng khó thở nổi bật, người bệnh phải ngồi dậy, thở nhanh, nông;
  • Bên cạnh những triệu chứng chức năng, có thể thấy sốt ít hoặc nhiều, mệt mỏi, biếng ăn….

2/ Triệu chứng thực thể

2.1 Trường hợp điển hình (tràn dịch màng phổi tự do thể trung bình)

- Nhìn: Lồng ngực bên có trừn dịch hơi nhô lên, khoảng liên sườn rộng ra và kém di động. Thường có phù nhẹ ở lồng ngực bên đau trong tràn mủ màng phổi;

- Sờ: Rung thanh giảm nhiều hoặc mất;

- Gõ:

 + Đục rõ rệt, nếu gõ dọc theo các khoang liên sườn, từ trên xuống dưới, có thể thấy ranh giói trên của vùng đục là một đường cong parabon có điểm thấp nhất ở gần sát cột sống, cao nhất ở vùng nách, và đi vũng xuống thấp phía trước ngực. Người ta gọi đó là đường cong Damoisesu;

+ Nếu tràn dịch nhiều thì đường cong này biến dần thành đường thẳng ngang. Ngoài ra có thể thấy các tạng lân cận như gan, tim bị đầy;

  • Nghe:

+ Rì rào phế nang giảm nhiều hoặc mất hẳn ở vùng đục;

+ Có thể nghe tiếng cọ ở màng phổi lúc bắt đầu và giai đoạn rút nhiều nước;

+ Nếu tràn dịch ít và có đông đặc phổi, có thể nghe tiếng thổi màng phổi và một số tiếng rên nổ hoặc rên bọt.

Tóm lại, có thể nghĩ tới triệu chứng tràn dịch màng phổi khi có triệu chứng chủ yếu:

  • Rung thanh giảm hoặc mất;
  • Gõ đục;
  • Rì rào phế nang giảm hoặc mất.

          2.2 Các thể khu trú

          Tràn dịch màng phổi có thể khu trú ở một vùng. Lâm sàng thường khó chẩn đoán và phải có X quang, kết hợp với chọc dò mới có thể phát hiện được.

          3. Triệu chứng cận lâm sàng

          3.1 X quang

          Tuỳ dịch nhiều hay ít sẽ thấy diện mờ lớn hoặc nhỏ.

          3.1 Chọc dò

          Giúp cho chẩn đoán quyết định, đồng thời còn có tác dụng chẩn đoán nguyên nhân và điều trị đối với trường hợp khó thở do tràn dịch nhiều. Cần chú ý tới tính chất vật lý và làm các xét nghiệm về sinh hoá, tế bào vi khuẩn đối với chất dịch rút ra.

          III. CHẨN ĐOÁN

  1. Chẩn đoán xác định

Chọc màng phổi có nước có thể xác định chắc chắn là tràn dịch. Chú ý dùng kim khs to, có khi phải dùng đến ống thông kim trường hợp dịch đặc quá như tràn mủ.

  1. Chẩn đoán phân biệt
  • Viêm phổi có biểu hiện ba giảm;
  • Xẹp phổi.

  1. Chẩn đoán nguyên nhân

Dựa vào tính chất vật lý, các xét nghiệm của dịch màng phổi và tiến triển lâm sàng của bệnh.

    1. Do lao màng phổi

Dịch chọc dò màu vàng chanh

  • Thường có phản ứng Rivalta (+), tỷ lệ abumin 30mg/lit. Có nhiều tế bào bạch cầu Limphô, bạch cầu đa nhân, một số tế bào nội mạc của màng phổi;
  • Có thể Rivalta (-), abumin dưới 30mg/lit, ít tế bào gặp trong bệnh ứ nước trong cơ thể: suy tim, xơ gan, phù thận…

    1. Do thận nhiễm mỡ, suy dinh dưỡng, suy tuyến giáp trạng, suy tim, xơ gan

Dịch chọc dò trtong vắt, phản ứng Rvalta âm tính, A bumin dưới 25mg/lit. Rất ít bạch cầu, có vài đám tế bào nội mạc.

    1. Do ung thư phổi hay do di căn của các loại ung thư phổi

Dịch chọc dò màu hồng hoặc đỏ, phản ứng Rvalta (-), A bumin dưới 30mg/lit. Có nhiều hồng cầu và cả bạch cầu các loại. Loại tràn dịch này phát triển và tái phát nhanh sau khi chọc rút nước, gây khó thở nhiều.

    1. Do nhiễm khuẩn

Dịch đục có mủ, nhiều bạch cầu đa nhân thoái hoá, thường do các loại vi khuẩn gây mủ như tụ cầu, liên cầu, phế cầu. Thường gặp trong nhiễm khuẩn tiên phát ở ổ màng phổi, hoặc nhiễm khuẩn thứ phát của tràn dịch màng phổi, hoặc là một triệu chứng của apxe gần màng phổi (áp xe phổi, gan, dưới cơ hoành). Nếu mủ có màu nâu thì nên nghĩ tới apxe gan do amip vào ổ màng phổi.

IV. KẾT LUẬN

Trên lâm sàng, có thể phát hiện được hội chứng tràn dịch qua dấu hiệu ba giảm. Chọc dò có giá trị quyết định và giúp cho chẩn đoán nguyên nhân. X quang cũng có gí trị quan trọng, nhất là đối với trường hợp tràn dịch nhẹ và tràn dịch khu trú.

 

0915.329.743
messenger icon zalo icon